BỘ NỘI VỤ

MINISTRY OF HOME AFFAIRS OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

A- A+
Thay đổi tương phản

Tương phản

- +
Điện thoại
Nhắn tin
Gửi mail


Bộ Nội vụ giới thiệu Thông tư số 10/2025/TT-BNV: Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Sở Nội vụ và lĩnh vực nội vụ của phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

(Moha.gov.vn) – Ngày 14/7/2025, thực hiện các chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về tinh gọn bộ máy hành chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 10/2025/TT-BNV ngày 19/6/2025 hướng dẫn chi tiết về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và lĩnh vực nội vụ của phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ảnh minh họa

Đây là một văn bản pháp lý quan trọng, góp phần hoàn thiện khung khổ pháp luật nhằm chuyển đổi mô hình tổ chức chính quyền địa phương từ 03 cấp xuống 02 cấp.

Thông tư số 10/2025/TT-BNV được ban hành dựa trên nhiều căn cứ pháp lý và thực tiễn vững chắc. Các căn cứ pháp lý bao gồm Kết luận số 126-KL/TW ngày 14/02/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về một số nội dung, nhiệm vụ tiếp tục sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị năm 2025, trong đó có chủ trương nghiên cứu bỏ cấp hành chính trung gian (cấp huyện) và xây dựng phương án tổ chức sắp xếp cấp xã phù hợp với mô hình tổ chức mới. Tiếp đó là Kết luận số 127-KL/TW ngày 28/02/2025 của Bộ Chính trị yêu cầu nghiên cứu định hướng sáp nhập một số đơn vị cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, sáp nhập một số đơn vị cấp xã, thực hiện mô hình địa phương 02 cấp, đảm bảo tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả. Văn bản này cũng căn cứ vào Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025QH15 , cùng với Nghị định số 25/2025/NĐ-CP ngày 21/02/2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ và Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Thông tư được xây dựng nhằm mục đích hoàn thiện khung pháp lý, đảm bảo hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan trong quá trình chuyển đổi mô hình chính quyền từ 03 cấp xuống 02 cấp (tỉnh, xã), tránh gián đoạn công việc, chồng chéo, trùng lặp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, không làm ảnh hưởng đến hoạt động của xã hội, người dân và doanh nghiệp. Quan điểm xuyên suốt của Thông tư là thể chế hóa các chủ trương của Đảng, bảo đảm phù hợp với Hiến pháp và cụ thể hóa các quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15, Luật Cán bộ, công chức (sửa đổi), tạo cơ sở pháp lý nhằm nâng cao hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương theo mô hình 02 cấp (cấp tỉnh, cấp xã).

Căn cứ Nghị định số 25/2025/NĐ-CP và Quyết định số 759/QĐ-TTg, Thông tư quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo Nghị định số 150/2025/NĐ-CP. Đặc biệt, toàn bộ nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được chuyển giao cho Phòng Văn hóa - Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện theo quy định tại Nghị định số 150/2025/NĐ-CP. Các nhiệm vụ của Sở Nội vụ cấp tỉnh và lĩnh vực phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã kế thừa một số nhiệm vụ quy định tại Thông tư số 11/2021/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 05/2021/TT-BNV. Các quy định về phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp, ủy quyền thực hiện theo các Luật chuyên ngành thuộc lĩnh vực nội vụ, Nghị định số 128/2025/NĐ-CP và Nghị định số 129/2025/NĐ-CP.

Thông tư số 10/2025/TT-BNV có bố cục gồm 03 Chương với 7 Điều. Chương I quy định về Sở Nội vụ, bao gồm Điều 1 về vị trí và chức năng, và Điều 2 về nhiệm vụ và quyền hạn. Chương II quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực nội vụ của Phòng Văn hóa - Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, gồm Điều 3 về chức năng và Điều 4 về nhiệm vụ và quyền hạn. Chương III là các quy định về tổ chức thực hiện, bao gồm Điều 5 về điều khoản chuyển tiếp, Điều 6 về hiệu lực thi hành và Điều 7 về trách nhiệm thi hành.

Về vị trí chức năng của Sở Nội vụ (Điều 1), nội dung này được cập nhật, điều chỉnh phù hợp với quy định tại Điều 3, khoản 1 Điều 8 Nghị định số 150/2025/NĐ-CP.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ (Điều 2) kế thừa một số nhiệm vụ quy định tại Thông tư số 05/2021/TT-BNV, Thông tư số 11/2021/TT-BLĐTBXH, đồng thời cập nhật, điều chỉnh theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 150/2025/NĐ-CP, Nghị định số 128/2025/NĐ-CP và Nghị định số 129/2025/NĐ-CP , gồm 35 nhiệm vụ quy định tại 35 khoản. Cụ thể, có 15 nhiệm vụ chung (khoản 1, 2, 3 và từ khoản 24 đến khoản 35)  và 20 nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý nhà nước (từ khoản 4 đến khoản 23) bao gồm: tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên chế công chức; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp và tiền thưởng; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và người hoạt động không chuyên trách; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; thanh niên và bình đẳng giới; thi đua, khen thưởng; lĩnh vực việc làm; lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; lĩnh vực lao động, tiền lương; lĩnh vực bảo hiểm xã hội; lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động; lĩnh vực người có công; và công tác dân chủ, dân vận.

Đối với quản lý nhà nước về dân tộc và tín ngưỡng, tôn giáo, Thông tư số 10/2025/TT-BNV quy định tại khoản 35 Điều 2 rằng trong trường hợp không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo, Sở Nội vụ sẽ thực hiện chức năng này theo quy định của Bộ Dân tộc và Tôn giáo và các quy định pháp luật liên quan theo khoản 2 Điều 18 Nghị định số 150/2025/NĐ-CP.

Chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực nội vụ của Phòng Văn hóa - Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (Điều 3) được cập nhật, điều chỉnh phù hợp với quy định tại Điều 11, điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định số 150/2025/NĐ-CP.

Nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực nội vụ của Phòng Văn hóa - Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (Điều 4) kế thừa một số nhiệm vụ từ Thông tư số 05/2021/TT-BNV, Thông tư số 11/2021/TT-BLĐTBXH, đồng thời cập nhật, điều chỉnh theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 150/2025/NĐ-CP, Nghị định số 128/2025/NĐ-CP và Nghị định số 129/2025/NĐ-CP, bao gồm 31 nhiệm vụ quy định tại 31 khoản. Trong đó có 11 nhiệm vụ chung (khoản 1, 2, 3 và khoản 24 đến khoản 31)  và 20 nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý nhà nước (từ khoản 4 đến khoản 23) như: tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên chế công chức; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp và tiền thưởng; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới đơn vị hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và người hoạt động không chuyên trách; thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng; tổ chức hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; thanh niên và bình đẳng giới; thi đua, khen thưởng; lĩnh vực việc làm; lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; lĩnh vực lao động, tiền lương; lĩnh vực bảo hiểm xã hội; lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động; lĩnh vực người có công; và công tác dân chủ, dân vận.

Về các điều kiện bảo đảm thực hiện, Thông tư quy định rõ về nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và nhân lực thực hiện nhiệm vụ của lĩnh vực nội vụ thuộc Phòng Văn hóa - Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong tổng biên chế của địa phương được cấp có thẩm quyền giao. Đồng thời, kinh phí để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định trong tổng thể kinh phí do cấp có thẩm quyền giao.

Thông tư số 10/2025/TT-BNV có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2025 , thay thế Thông tư số 5/2021/TT-BNV và Thông tư số 11/2021/TT-BLĐTBXH.

Văn bản liên quan:
Minh Minh