Theo Quyết định, Danh mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ là cơ sở để các đơn vị chủ đầu tư, đơn vị chủ trì, quản lý cơ sở dữ liệu phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Bộ, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, xây dựng Chính phủ điện tử tại Bộ Nội vụ.
9 cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ
Cũng theo Quyết định số 708/QĐ-BNV, danh mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ gồm: (1) Cơ sở dữ liệu về Tổ chức, bộ máy; (2) Cơ sở dữ liệu về Chính quyền địa phương và địa giới hành chính; (3) Cơ sở dữ liệu về Hội, quỹ, tổ chức phi chính phủ; (4) Cơ sở dữ liệu về Thanh niên; (5) Cơ sở dữ liệu về Kiểm định chất lượng đầu vào công chức; (6) Cơ sở dữ liệu về quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; (7) Cơ sở dữ liệu về Nhân tài; (8) Cơ sở dữ liệu về Tôn giáo; (9) Cơ sở dữ liệu quốc gia về Thi đua - Khen thưởng.
Trách nhiệm của các đơn vị chủ trì, quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ
Thứ nhất, triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành:
Quy định chi tiết nội dung thuyết minh, mô tả về mục tiêu, quy mô, phạm vi, đối tượng sử dụng của cơ sở dữ liệu chuyên ngành, quy trình nghiệp vụ, xác định đặc điểm, thuộc tính dữ liệu của cơ sở dữ liệu, xác định mối quan hệ với các cơ sở dữ liệu khác trong và ngoài Bộ, đánh giá tính khả thi, hiệu quả về kinh tế - xã hội của việc xây dựng cơ sở dữ liệu.
Thực hiện rà soát, tổng hợp nhu cầu thông tin, dữ liệu của đơn vị mình cần thu thập, trao đổi, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu khác của các bộ, ngành, địa phương từ đó xác định phạm vi dữ liệu và giải pháp trao đổi, cung cấp thông tin của cơ sở dữ liệu chuyên ngành với cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức đồng thời kết nối với Trung tâm điều hành thông minh của Bộ Nội vụ (IOC), Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ.
Thực hiện rà soát và chuẩn hóa nội dung dữ liệu trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành để đảm bảo dữ liệu chính xác, đầy đủ; bảo đảm việc tuân thủ quy chế, quy trình quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Xây dựng, khai thác sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu hiện đại để trích xuất, cung cấp các thông tin, dữ liệu tri thức từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của Lãnh đạo Bộ (hỗ trợ các báo cáo phân tích, dự báo, cảnh báo, chỉ đạo điều hành).
Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Thông tin và các đơn vị có liên quan thiết kế cấu trúc, kiểu thông tin của dữ liệu cũng như phương thức truy nhập dữ liệu đảm bảo sự tương thích của dữ liệu khi chia sẻ, tích hợp.
Cung cấp hồ sơ, tài liệu mô tả thiết kế sơ bộ và các yêu cầu chức năng của cơ sở dữ liệu chuyên ngành và các giải pháp kỹ thuật áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn gửi Trung tâm Thông tin để theo dõi, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, báo cáo Bộ trưởng Bộ Nội vụ việc thực hiện xây dựng Cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định của Bộ Nội vụ.
Thứ hai, thực hiện quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu chuyên ngành:
Xây dựng các quy trình nghiệp vụ và biện pháp kiểm soát, duy trì cơ sở dữ liệu chuyên ngành đảm bảo dữ liệu “đúng, đủ, sạch, sống”; dữ liệu có giá trị pháp lý, thay thế văn bản, giấy tờ.
Thường xuyên rà soát, hiệu chỉnh, cập nhật cơ sở dữ liệu chuyên ngành thông qua quy trình, thủ tục quản lý của đơn vị; bảo đảm tính kịp thời, chính xác, phản ánh đầy đủ thông tin biến động, ngữ nghĩa của dữ liệu (metadata) và chuỗi dữ liệu lịch sử trong cơ sở dữ liệu.
Áp dụng các biện pháp bảo đảm tính xác thực và sự toàn vẹn dữ liệu, thực hiện lưu vết việc tạo lập, thay đổi, xóa thông tin, dữ liệu; kiểm tra định kỳ việc thực hiện các giải pháp, biện pháp bảo mật cơ sở dữ liệu; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn, an ninh thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Phối hợp thực hiện rà soát, đối soát dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu chuyên ngành do đơn vị chủ trì quản lý với cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức và các cơ sở dữ liệu khác.
Phối hợp với Trung tâm Thông tin xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chế quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trong đó quy định cụ thể phạm vi, đối tượng, điều kiện khai thác sử dụng đối với mỗi thành phần, nội dung thông tin của cơ sở dữ liệu chuyên ngành; hoàn chỉnh các quy trình quản lý và nâng cao chất lượng thực hiện theo quy trình.
Thủ trưởng các đơn vị chủ trì, quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành chịu trách nhiệm hoàn thành việc xây dựng, cập nhật, đồng bộ dữ liệu chuyên ngành để phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ và công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Bộ.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Mời xem toàn văn Quyết định và Danh mục tại FILE đính kèm: