BỘ NỘI VỤ

MINISTRY OF HOME AFFAIRS OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

A- A+
Thay đổi tương phản

Tương phản

- +
Điện thoại
Nhắn tin
Gửi mail


Quy định mới về thời gian tập sự, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ

(Moha.gov.vn) Ngày 28 tháng 12 năm 2015, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 08/2015/TT-BNV Hướng dẫn thời gian tập sự, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ (Thông tư số 08).

Thông tư này hướng dẫn thời gian tập sự, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ quy định tại Thông tư số 13/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ (Thông tư số 13) và Thông tư này áp dụng đối với viên chức chuyên ngành lưu trữ được quy định tại Thông tư số 13.

Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương

Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành lưu trữ quy định tại Thông tư số 13 phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức. Khi bổ nhiệm từ ngạch viên chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

Thời gian tập sự, theo quy định tại Thông tư này như sau: 12 tháng đối với lưu trữ viên (hạng III) và 06 tháng đối với lưu trữ viên (hạng IV).

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Lưu trữ viên chính (hạng II) – Mã số: V.01.02.01 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch Lưu trữ viên chính (mã số 02.013). Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Lưu trữ viên (hạng III) – Mã số: V.01.02.02 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch Lưu trữ viên (mã số 02.014) và Lưu trữ viên (cao đẳng) (mã số 02a.014). Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Lưu trữ viên trung cấp (hạng IV) – Mã số: V.01.02.03 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch Lưu trữ viên trung cấp (mã số 02.015) và Kỹ thuật viên lưu trữ (mã số 02.016).

Cách xếp lương

Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ quy định tại Thông tư số 13 được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (Nghị định số 204). Cụ thể:

Chức danh nghề nghiệp Lưu trữ viên chính (hạng II) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38; áp dựng hệ số lương của viên chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89 đối với chức danh nghề nghiệp Lưu trữ viên (hạng III) và áp dụng hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06 đối với chức danh nghề nghiệp Lưu trữ viên trung cấp (hạng IV).

Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ có hệ số bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thự hiện xếp ngang bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.

Việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành lưu trữ được thực hiện sau khi đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ quy định tại Thông tư số 13 và thực hiện xếp lương theo hướng dẫn tại Khoản 1, Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 2 năm 2016.