BỘ NỘI VỤ

MINISTRY OF HOME AFFAIRS OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

- Công văn số 3163/BNV-CTTN&BĐG ngày 02/6/2025 của Bộ Nội vụ về việc sơ kết 5 năm triển khai Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 - Quyết định số 505/QĐ-BNV ngày 20/5/2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc thành lập Ban Chỉ đạo tổ chức các hoạt động kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Bộ Nội vụ và tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước Bộ Nội vụ lần thứ V năm 2025 - Công văn số 235/CNCC-VP ngày 24/4/2025 của Cục Người có công về việc tiếp tục triển khai, cập nhật dữ liệu người có công vào phần mềm cơ sở dữ liệu người có công với cách mạng - Công văn số 1312/BNV-CNCC ngày 14/4/2025 của Bộ Nội vụ về việc chăm lo đời sống người có công nhân Kỷ niệm 50 năm ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975-30/4/2025) - Quyết định số 311/QĐ-BNV ngày 04/4/2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước lĩnh vực Thi đua , khen thưởng thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ - Quyết định số 315/QĐ-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực việc làm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ
A- A+
Thay đổi tương phản

Tương phản

- +
Điện thoại
Nhắn tin
Gửi mail


Quy định mới về mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh

(Moha.gov.vn) Ngày 11/12/2015, Liên bộ, Bộ Nội vụ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ký ban hành Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV Quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh (Thông tư liên tịch số 10).

Theo đó, Thông tư liên tịch số 10 áp dụng đối với viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

Về mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp

Chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành nghề thuật biểu diễn và điện ảnh bao gồm: nhóm chức danh đạo diễn nghệ thuật và nhóm chức danh diễn viên.

- Nhóm chức danh đạo diễn nghệ thuật: Đạo diễn nghệ thuật hạng I, Mã số: V.10.03.08; Đạo diễn nghệ thuật hạng II, Mã số: V.10.03.09; Đạo diễn nghệ thuật hạng III, Mã số: V.10.03.10 và Đạo diễn nghệ thuật hạng IV, Mã số: V.10.03.11.

- Nhóm chức danh diễn viên: Diễn viên hạng I, Mã số: V.10.04.12; Diễn viên hạng II, Mã số: V.10.04.13; Diễn viên hạng III, Mã số: V.10.04.14 và Diễn viên hạng IV, Mã số: V.10.04.15.

Ngoài những tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của các chức danh viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh, các chức danh này còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn về nhiệm vụ, trình độ đào tạo, bồi dưỡng, năng lực chuyên môn nghiệp vụ.

Về thăng hạng viên chức

- Viên chức thăng hạng vào chức danh đạo diễn nghệ thuật hạng I gồm một trong các trường hợp sau: Được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân hoặc đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật; Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch số 10. Ngoài ra, phải có thời gian giữ chức danh đạo diễn nghệ thuật hạng II hoặc tương đương tối thiểu 06 năm, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh đạo diễn nghệ thuật hạng II tối thiểu là 02 năm. Đối với viên chức thăng hạng vào chức danh đạo diễn nghệ thuật hạng II: Được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú hoặc đạt Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật; Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch số 10 và phải có thời gian giữ chức danh đạo diễn nghệ thuật hạng III hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm, trong đó thời gian giữ chức danh đạo diễn nghệ thuật hạng III tối thiểu là 02 năm. Phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 6 Thông tư liên tịch số 10 và có thời gian giữ chức danh đạo diễn nghệ thuật hạng IV tối thiểu là 02 năm đối với trình độ cao đẳng hoặc 03 năm đối với trình độ trung cấp đối với viên chức thăng hạng từ chức danh đạo diễn nghệ thuật hạng IV lên chức danh đạo diễn nghệ thuật hạng III.

- Viên chức thăng hạng vào chức danh diễn viên hạng I gồm một trong các trường hợp sau: Được phong tặng danh hiệu nghệ sĩ nhân dân hoặc đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật; Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 8 Thông tư liên tịch số 10 và phải có thời gian giữ chức danh diễn viên hạng II hoặc tương đương tối thiểu là 05 năm, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh diễn viên hạng II tối thiểu là 02 năm. Được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú hoặc đạt Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Thông tư liên tịch này và phải có thời gian giữ chức danh diễn viên hạng III hoặc tương đương tối thiểu là 05 năm, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh diễn viên hạng III tối thiểu là 02 năm đối với viên chức thăng hạng vào chức danh diễn viên hạng II. Đối với viên chức thăng hạng từ chức danh diễn viên hạng IV lên chức danh diễn viên hạng III phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 10 Thông tư liên tịch này và có thời gian giữ chức danh diễn viên hạng IV tối thiểu là 02 năm đối với trình độ cao đẳng hoặc 03 năm đối với trình độ trung cấp.

Nguyên tắc bổ nhiệm

Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức quy định tại Thông tư liên tịch này phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức và theo quy định tại Điều 13 của Thông tư liên tịch này. Đồng thời, khi bổ nhiệm từ ngạch viên chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng (trừ trường hợp bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh quy định tại Điều 13 và Khoản 3 Điều 14 Thông tư liên tịch này).

Việc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Thông tư liên tịch này.

Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2016.