BỘ NỘI VỤ

MINISTRY OF HOME AFFAIRS OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

- Công văn số 3163/BNV-CTTN&BĐG ngày 02/6/2025 của Bộ Nội vụ về việc sơ kết 5 năm triển khai Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 - Quyết định số 505/QĐ-BNV ngày 20/5/2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc thành lập Ban Chỉ đạo tổ chức các hoạt động kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Bộ Nội vụ và tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước Bộ Nội vụ lần thứ V năm 2025 - Công văn số 235/CNCC-VP ngày 24/4/2025 của Cục Người có công về việc tiếp tục triển khai, cập nhật dữ liệu người có công vào phần mềm cơ sở dữ liệu người có công với cách mạng - Công văn số 1312/BNV-CNCC ngày 14/4/2025 của Bộ Nội vụ về việc chăm lo đời sống người có công nhân Kỷ niệm 50 năm ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975-30/4/2025) - Quyết định số 311/QĐ-BNV ngày 04/4/2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước lĩnh vực Thi đua , khen thưởng thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ - Quyết định số 315/QĐ-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực việc làm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ
A- A+
Thay đổi tương phản

Tương phản

- +
Điện thoại
Nhắn tin
Gửi mail


Quy định mới về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức Trợ giúp viên pháp lý

(Moha.gov.vn) Ngày 23/6/2016, Liên bộ Tư pháp và Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 08/2016/TTLT-BTP-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức Trợ giúp viên pháp lý (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch).


Ảnh: Internet (Nguồn: www.haiphong.gov.vn)

Thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức Trợ giúp viên pháp lý và áp dụng đối với viên chức Trợ giúp viên pháp lý làm việc tại các Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.

Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức Trợ giúp viên pháp lý:

- Trợ giúp viên pháp lý hạng II - Mã số: V02.01.01

- Trợ giúp viên pháp lý hạng III - Mã số: V02.01.02

Thăng hạng chức danh Trợ giúp viên pháp lý

Viên chức thăng hạng từ chức danh Trợ giúp viên pháp lý hạng III lên chức danh Trợ giúp viên pháp lý hạng II phải có thời gian giữ chức danh Trợ giúp viên pháp lý hạng III hoặc tương đương tối thiểu đủ 09 (chín) năm, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh Trợ giúp viên pháp lý hạng III tối thiểu đủ 02 (hai) năm.

Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển sang cơ quan trợ giúp pháp lý thì phải có thời gian ít nhất 02 (hai) năm giữ ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp, cấp hàm tương đương chức danh Trợ giúp viên pháp lý hạng III.

Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương

Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức Trợ giúp viên pháp lý phải căn cứ vào vị trí việc làm, nhiệm vụ, chuyên môn, nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức và theo quy định tại Điều 7 của Thông tư liên tịch này.

Khi bổ nhiệm từ ngạch viên chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp viên chức Trợ giúp viên pháp lý không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

Các trường hợp bổ nhiệm

Viên chức đã được bổ nhiệm ngạch Trợ giúp viên pháp lý theo quy định hiện hành, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức Trợ giúp viên pháp lý như sau:

- Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Trợ giúp viên pháp lý hạng II (mã số V02.01.01) đối với viên chức đang giữ ngạch Trợ giúp viên pháp lý chính (mã số 03.289).

- Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Trợ giúp viên pháp lý hạng III (mã số V02.01.02)  đối với viên chức đang giữ ngạch Trợ giúp viên pháp lý (mã số 03.290).

Cách xếp lương

Chức danh nghề nghiệp viên chức Trợ giúp pháp lý được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, cụ thể như sau:

- Chức danh nghề nghiệp Trợ giúp viên pháp lý hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm A2.1 (từ hệ số lương từ 4,40 đến hệ số lương 6,78).

- Chức danh nghề nghiệp Trợ giúp viên pháp lý hạng III được áp dụng bảng lương viên chức loại A1 (từ hệ số lương từ 2,34 đến hệ số lương 4,98).

Trường hợp viên chức đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp có hệ số bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bậc lương và % (phần trăm) phục cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.

Đối với viên chức đang làm việc tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và hiện giữ ngạch chuyên viên cao cấp (mã số 01.001) hoặc tương đương thì tiếp tục được giữ ngạch hiện hưởng.

Trường hợp viên chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch Trợ giúp viên pháp lý quy định tại Thông tư số 06/2010/TT-BNV nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức Trợ giúp viên pháp lý quy định tại Thông tư liên tịch này thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm cử viên chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng để bổ sung những tiêu chuẩn còn thiếu của chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm.

Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/8/2016 và thay thế Thông tư số 06/2010/TT-BNV ngày 26/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số các ngạch viên chức Trợ giúp viên pháp lý, Thông tư số 15/2010/TT-BTP ngày 04/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức Trợ giúp viên pháp lý và Thông tư liên tịch số 23/2011/TTLT-BTP-BNV ngày 08/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chuyển xếp ngạch và xếp lương đối với viên chức trợ giúp pháp lý.