BỘ NỘI VỤ

MINISTRY OF HOME AFFAIRS OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

A- A+
Thay đổi tương phản

Tương phản

- +
Điện thoại
Nhắn tin
Gửi mail


Bộ Nội vụ thẩm định Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã tại thành phố Cần Thơ

28/04/2025 11:18

Bộ Nội vụ đang thẩm định Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã tại thành phố Cần Thơ tại Đề án số 11/ĐA-UBND ngày 25/4/2025 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ., theo đó, sau sắp xếp thành phố Cần Thơ dự kiến giảm còn 32 ĐVHC cấp xã.

Thành phố Cần Thơ có diện tích tự nhiên 1.440,40 km2, quy mô dân số là 1.498.658 người. Trong đó dân số thực tế thường trú có 1.360.126 người, dân số tạm trú quy đổi có 138.532 người.

Trước khi sắp xếp, có 80 ĐVHC cấp xã, gồm 36 xã, 39 phường và 05 thị trấn.

Số lượng ĐVHC cấp xã thực hiện sắp xếp có 76 ĐVHC cấp xã, gồm: 33 xã, 38 phường và 05 thị trấn.

Có 04 ĐVHC cấp xã không thực hiện sắp xếp, trong đó: 03 ĐVHC cấp xã đủ tiêu chuẩn không phải thực hiện sắp xếp và 01 ĐVHC cấp xã (01 phường) có yếu tố địa lý đặc thù là một cù lao được Sông Hậu bao bọc xung quanh.

Sau khi sắp xếp thành phố Cần Thơ giảm còn 32 ĐVHC cấp xã (gồm 16 phường, 16 xã); trong đó 03 ĐVHC cấp xã (03 xã) đã đảm bảo tiêu chuẩn của xã và 01 phường không thực hiện sắp xếp do có vị trí biệt lập.

Bến Ninh Kiều
Bến Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.

Về phương án sắp xếp ĐVHC cấp xã mới của thành phố Cần Thơ:

1. Thành lập phường Ninh Kiều trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 1,37 km, quy mô dân số 35.229 người của phường Tân An; toàn bộ diện tích tự nhiên 1,99 km2, quy mô dân số 53.607 người của phường Thới Bình và toàn bộ diện tích tự nhiên 2,06 km2, quy mô dân số 30.711 người của phường Xuân Khánh thuộc quận Ninh Kiều.

Sau sắp xếp Phường Ninh Kiều có diện tích tự nhiên 5,42 km2 (đạt 98,55% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 119.547 người (đạt 265,66% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Ninh Kiều tại UBND quận Ninh Kiều hiện nay.

2. Thành lập phường Cái Khế trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 1,79 km2, quy mô dân số 27.271 người của phường An Hòa; toàn bộ diện tích tự nhiên 6,42 km2, quy mô dân số 30.087 người của phường Cái Khế thuộc quận Ninh Kiều và điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên 1,83 km2, quy mô dân số 330 người của phường Bùi Hữu Nghĩa (khu vực 2, 3) thuộc quận Bình Thủy để nhập vào phường Cái Khế.

Sau sắp xếp Phường Cái Khế có diện tích tự nhiên 10,04 km2 (đạt 182,55% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 57.688 người (đạt 128,20% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC phường Cái Khế tại UBND phường An Hòa hiện nay.

3. Thành lập phường Tân An trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 4,67 km2, quy mô dân số 42.509 người của phường An Khánh và toàn bộ diện tích tự nhiên 3,39 km2, quy mô dân số 43.488 người của phường Hưng Lợi thuộc quận Ninh Kiều.

Sau sắp xếp Phường Tân An có diện tích tự nhiên 8,06 km2 (đạt 146,55% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 85.997 người (đạt 191,10% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Tân An tại UBND phường Hưng Lợi hiện nay;

4. Thành lập phường An Bình trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 7,21 km2, quy mô dân số 32.436 người của phường An Bình thuộc quận Ninh Kiều; toàn bộ diện tích tự nhiên 10,83 km2, quy mô dân số 17.617 người của xã Mỹ Khánh thuộc huyện Phong Điền và điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên 0,35 km, quy mô dân số 97 người của phường Long Tuyền (một phần khu vực Bình Thường A) thuộc quận Bình Thủy để nhập vào phường An Bình.

Sau sắp xếp phường An Bình có diện tích tự nhiên 18,39 km2 (đạt 334,36% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 50.150 người (đạt 111,44% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của phường An Bình tại UBND phường An Bình hiện nay.

5. Thành lập phường Thới An Đông trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 6,48 km, quy mô dân số 9.358 người của phường Trà An; toàn bộ diện tích tự nhiên 12,10 km2, quy mô dân số 13.739 người của phường Thới An Đông và toàn bộ diện tích tự nhiên 6,46 km2, quy mô dân số 16.304 người của phường Trà Nóc thuộc quận Bình Thủy.

Sau sắp xếp phường Thới An Đông có diện tích tự nhiên 25,04 km2, (đạt 455,27% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 39.401 người (đạt 87,56% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Thới An Đông tại UBND phường Thới An Đông hiện nay.

6. Thành lập phường Bình Thủy trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 3,82 km, quy mô dân số 27.193 người của phường An Thới; toàn bộ diện tích tự nhiên 6,02 km2, quy mô dân số 23.416 người của phường Bình Thủy và phần diện tích tự nhiên 5,33 km2, quy mô dân số 11.874 người còn lại của phường Bùi Hữu Nghĩa thuộc quận Bình Thủy sau khi điều chỉnh.

Sau sắp xếp Phường Bình Thủy có diện tích tự nhiên 15,17 km2 (đạt 275,82% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 62.483 người (đạt 138,85% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Bình Thủy tại UBND quận Bình Thủy hiện nay.

7. Thành lập phường Long Tuyền trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 14,30 km2, quy mô dân số 21.568 người của phường Long Hòa và toàn bộ diện tích tự nhiên 14,18 km2, quy mô dân số 23.724 người của phường Long Tuyền thuộc quận Bình Thủy sau khi điều chỉnh.

Sau sắp xếp phường Long Tuyền có diện tích tự nhiên 28,48 km2 (đạt 517,82% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 45.292 người (đạt 100,65% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Long Tuyền tại UBND phường Long Tuyền hiện nay.

8. Thành lập phường Cái Răng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 2,43 km2, quy mô dân số 21.626 người của phường Lê Bình; toàn bộ diện tích tự nhiên 10,66 km2, quy mô dân số 21.558 người của phường Thường Thạnh; toàn bộ diện tích tự nhiên 4,66 km2, quy mô dân số 7.423 người của phường Ba Láng và toàn bộ diện tích tự nhiên 9,13 km2, quy mô dân số 20.499 người của phường Hưng Thạnh thuộc quận Cái Răng.

Sau sắp xếp phường Cái Răng có diện tích tự nhiên 26,88 km2 (đạt 488,73% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 71.106 người (đạt 158,01% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Cái Răng tại Quận ủy - UBND quận Cái Răng (cũ).

9. Thành lập phường Hưng Phú trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 10,90 km2, quy mô dân số 12.183 người của phường Tân Phú; toàn bộ diện tích tự nhiên 21,33 km2, quy mô dân số 25.347 người của phường Phú Thứ và toàn bộ diện tích tự nhiên 8,70 km2, quy mô dân số 21.013 người của phường Hưng Phú thuộc quận Cái Răng.

Sau sắp xếp phường Hưng Phú có diện tích tự nhiên 40,93 km2 (đạt 744,18% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 58.543 người (đạt 130,10% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Hưng Phú tại UBND quận Cái Răng (mới).

10. Thành lập phường Ô Môn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 8,80 km2, quy mô dân số 25.591 người của phường Châu Văn Liêm; toàn bộ diện tích tự nhiên 7,44 km2, quy mô dân số 8.327 người của phường Thới Hòa; toàn bộ diện tích tự nhiên 23,78 km2, quy mô dân số 25.681 người của phường Thới An thuộc quận Ô Môn và toàn bộ diện tích tự nhiên 14,67 km2, quy mô dân số 13.813 người của xã Thới Thạnh thuộc huyện Thới Lai để nhập vào phường Ô Môn.

Sau sắp xếp phường Ô Môn có diện tích tự nhiên 54,69 km2 (đạt 994,36% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 73.412 người (đạt 163,14% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Ô Môn tại UBND quận Ô Môn hiện nay.

11. Thành lập phường Phước Thới trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 24,00 km2, quy mô dân số 19.347 người của phường Trường Lạc và toàn bộ diện tích tự nhiên 29,11 km2, quy mô dân số 27.441 người của phường Phước Thới thuộc quận Ô Môn.

Sau sắp xếp phường Phước Thới có diện tích tự nhiên 53,11 km2 (đạt 965,64% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 46.788 người (đạt 103,97% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Phước Thới tại UBND phường Phước Thới hiện nay.

12. Thành lập phường Thới Long trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 18,12 km2, quy mô dân số 16.487 người của phường Long Hưng; toàn bộ diện tích tự nhiên 20,66 km2, quy mô dân số 24.506 người của phường Thới Long thuộc quận Ô Môn và toàn bộ diện tích tự nhiên 15,32 km2, quy mô dân số 11.986 người của phường Tân Hưng thuộc quận Thốt Nốt.

Sau sắp xếp phường Thới Long có diện tích tự nhiên 54,10 km2 (đạt 983,64% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 52.979 người (đạt 117,73% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Thới Long tại UBND phường Long Hưng hiện nay.

13. Thành lập phường Trung Nhứt trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 7,46 km2, quy mô dân số 11.941 người của phường Thạnh Hòa; toàn bộ diện tích tự nhiên 10,75 km2, quy mô dân số 13.770 người của phường Trung Nhứt thuộc quận Thốt Nốt và toàn bộ diện tích tự nhiên 12,63 km2, quy mô dân số 11.758 người của xã Trung An thuộc huyện Cờ Đỏ để nhập vào phường Trung Nhứt.

Sau sắp xếp phường Trung Nhứt có diện tích tự nhiên 30,84 km2 (đạt 560,73% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 37.469 người (đạt 83,26% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Trung Nhứt tại UBND phường Thạnh Hòa hiện nay.

14. Thành lập phường Thốt Nốt trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 8,07 km2, quy mô dân số 15.850 người của phường Thuận An; toàn bộ diện tích tự nhiên 10,83 km2, quy mô dân số 25.146 người của phường Thới Thuận và toàn bộ diện tích tự nhiên 4,71 km2, quy mô dân số 20.391 người của phường Thốt Nốt thuộc quận Thốt Nốt sau khi điều chỉnh.

Sau sắp xếp phường Thốt Nốt có diện tích tự nhiên 23,61 km2 (đạt 429,27% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 61.387 người (đạt 136,42% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Thốt Nốt tại Quận ủy Thốt Nốt hiện nay.

15. Thành lập phường Thuận Hưng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 15,14 km2, quy mô dân số 28.840 người của phường Trung Kiên; toàn bộ diện tích tự nhiên 15,05 km2, quy mô dân số 23.249 người của phường Thuận Hưng và điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên 0,942 km2, quy mô dân số 4.789 người (khu vực Phụng Thạnh 1) của phường Thốt Nốt thuộc quận Thốt Nốt để nhập vào phường Thuận Hưng.

Sau sắp xếp phường Thuận Hưng có diện tích tự nhiên 31,13 km2 (đạt 566,00% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 56.878 người (đạt 126,40% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Thuận Hưng tại UBND quận Thốt Nốt hiện nay.

16. Giữ nguyên trạng phường Tân Lộc thuộc quận Thốt Nốt.

Sau sắp xếp phường Tân Lộc có diện tích tự nhiên 33,40 km2 (đạt 607,27% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 35.621 người (đạt 79,16% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Tân Lộc tại UBND phường Tân Lộc hiện nay.

Cơ sở và lý do của việc không thực hiện sắp xếp ĐVHC vì Phường Tân Lộc là một Cù lao được Sông Hậu bao bọc xung quanh. Đây là ĐVHC cấp xã duy nhất của thành phố Cần Thơ có yếu tố đặc thù về vị trí địa lý biệt lập và khó tổ chức giao thông kết nối với các ĐVHC liền kề khác. Việc đi lại giao thương với các phường phải qua các đò và phà, trên toàn địa bàn phường cơ sở hạ tầng còn yếu và thiếu nhất là hệ thống giao thông;

17. Thành lập xã Phong Điền trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 17,82 km2, quy mô dân số 18.150 người của xã Tân Thới; toàn bộ diện tích tự nhiên 19,63 km2, quy mô dân số 19.234 người của xã Giai Xuân và toàn bộ diện tích tự nhiên 8,13 km2, quy mô dân số 14.565 người của thị trấn Phong Điền thuộc huyện Phong Điền.

Sau sắp xếp xã Phong Điền có diện tích tự nhiên 45,58 km2 (đạt 151,93% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 51.949 người (đạt 324,68% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Phong Điền tại Huyện ủy Phong Điền hiện nay.

18. Thành lập xã Nhơn Ái trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 16,28 km2, quy mô dân số 17.664 người của xã Nhơn Ải và toàn bộ diện tích tự nhiên 21,88 km2, quy mô dân số 23.043 người của xã Nhơn Nghĩa thuộc huyện Phong Điền.

Sau sắp xếp xã Nhơn Ái có diện tích tự nhiên 38,16 km2 (đạt 127,20% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 40.707 người (đạt 254,42% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Nhơn Ái tại UBND xã Nhơn Nghĩa hiện nay.

19. Giữ nguyên trạng xã Trường Long thuộc huyện Phong Điền.

Sau sắp xếp xã Trường Long có diện tích tự nhiên 31,01 km2 (đạt 103,37% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 24.064 người (đạt 150,40% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Trường Long tại UBND xã Trường Long hiện nay.

20. Thành lập xã Thới Lai trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 18,13 km2, quy mô dân số 8.873 người của xã Thới Tân; toàn bộ diện tích tự nhiên 22,96 km2, quy mô dân số 14.285 người của xã Trường Thắng và toàn bộ diện tích tự nhiên 9,69 km2, quy mô dân số 13.213 người của thị trấn Thới Lai thuộc huyện Thới Lai.

Sau sắp xếp xã Thới Lai có diện tích tự nhiên 50,78 km2 (đạt 169,27% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 36.371 người (đạt 227,32% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Thới Lai tại Huyện ủy Thới Lai hiện nay.

21. Thành lập xã Đông Thuận trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 29,60 km2, quy mô dân số 11.467 người của xã Đông Bình và toàn bộ diện tích tự nhiên 31,29 km2, quy mô dân số 13.119 người của xã Đông Thuận thuộc huyện Thới Lai.

Sau sắp xếp xã Đông Thuận có diện tích tự nhiên 60,89 km2 (đạt 202,97% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 24.586 người (đạt 153,66% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Đông Thuận tại UBND xã Đông Thuận hiện nay.

22. Thành lập xã Trường Xuân trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 18,68 km2, quy mô dân số 9.137 người của xã Trường Xuân A; toàn bộ diện tích tự nhiên 20,27 km2, quy mô dân số 9.435 người của xã Trường Xuân B và toàn bộ diện tích tự nhiên 28,99 km2, quy mô dân số 17.833 người của xã Trường Xuân thuộc huyện Thới Lai.

Sau sắp xếp xã Trường Xuân có diện tích tự nhiên 67,94 km2 (đạt 226,47% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 36.405 người (đạt 227,53% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Trường Xuân tại UBND xã Trường Xuân hiện nay.

23. Thành lập xã Trường Thành trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 17,35 km2, quy mô dân số 9.278 người của xã Tân Thạnh, toàn bộ diện tích tự nhiên 22,27 km2, quy mô dân số 13.955 người của xã Định Môn và toàn bộ diện tích tự nhiên 19,47 km2, quy mô dân số 14.569 người của xã Trường Thành thuộc huyện Thới Lai.

Sau sắp xếp xã Trường Thành có diện tích tự nhiên 59,09 km2 (đạt 196,97% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 37.802 người (đạt 236,26% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Trường Thành tại UBND xã Định Môn hiện nay.

24. Thành lập xã Cờ Đỏ trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 19,54 km2, quy mô dân số 7.147 người của xã Thới Đông; toàn bộ diện tích tự nhiên 16,75 km2, quy mô dân số 10.403 người của xã Thới Xuân và toàn bộ diện tích tự nhiên 8,30 km2, quy mô dân số 24.626 người của thị trấn Cờ Đỏ thuộc huyện Cờ Đỏ.

Sau sắp xếp xã Cờ Đỏ có diện tích tự nhiên 44,59 km2 (đạt 148,63% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 42.176 người (đạt 263,60% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Cờ Đỏ tại Huyện ủy Cờ Đỏ hiện nay.

25. Thành lập xã Đông Hiệp trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 16,26 km2, quy mô dân số 6.211 người của xã Đông Thắng; toàn bộ diện tích tự nhiên 16,35 km2, quy mô dân số 8.069 người của xã Đông Hiệp thuộc huyện Cờ Đỏ và toàn bộ diện tích tự nhiên 13,64 km2, quy mô dân số 8.482 người của xã Xuân Thắng thuộc huyện Thới Lai.

Sau sắp xếp xã Đông Hiệp có diện tích tự nhiên 46,25 km2 (đạt 154,17% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 22.762 người (đạt 142,26% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Đông Hiệp tại UBND xã Đông Hiệp hiện nay.

26. Giữ nguyên trạng toàn bộ xã Thạnh Phú thuộc huyện Cờ Đỏ.

Sau sắp xếp xã Thạnh Phú có diện tích tự nhiên 99,07 km2 (đạt 330,23% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 25.699 người (đạt 160,62% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Thạnh Phú tại UBND xã Thạnh Phú hiện nay.

27. Giữ nguyên trạng toàn bộ xã Thới Hưng thuộc huyện Cờ Đỏ.

Sau sắp xếp xã Thới Hưng có diện tích tự nhiên 69,92 km2 (đạt 233,07% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 19.044 người (đạt 119,03% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Thới Hưng tại UBND xã Thới Hưng hiện nay.

28. Thành lập xã Trung Hưng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 25,23 km2, quy mô dân số 29.422 người của xã Trung Thạnh và toàn bộ diện tích tự nhiên 35,84 km2, quy mô dân số 25.590 người của xã Trung Hưng thuộc huyện Cờ Đỏ.

Sau sắp xếp xã Trung Hưng có diện tích tự nhiên 61,07 km2 (đạt 203,57% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 55.012 người (đạt 343,83% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Trung Hưng tại UBND xã Trung Hưng hiện nay.

29. Thành lập xã Vĩnh Thạnh trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 36,27 km2, quy mô dân số 14.833 người của xã Thạnh Lộc; toàn bộ diện tích tự nhiên 23,13 km2, quy mô dân số 8.561 người của xã Thạnh Mỹ và toàn bộ diện tích tự nhiên 6,50 km2, quy mô dân số 7.128 người của thị trấn Vĩnh Thạnh thuộc huyện Vĩnh Thạnh.

Sau sắp xếp xã Vĩnh Thạnh có diện tích tự nhiên 65,90 km2 (đạt 219,67% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 30.522 người (đạt 190,76% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Vĩnh Thạnh tại UBND huyện Vĩnh Thạnh hiện nay.

30. Thành lập xã Vĩnh Trinh trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 21,78 km2, quy mô dân số 7.616 người của xã Vĩnh Bình và toàn bộ diện tích tự nhiên 29,23 km2, quy mô dân số 19.410 người của xã Vĩnh Trinh thuộc huyện Vĩnh Thạnh.

Sau sắp xếp xã Vĩnh Trinh có diện tích tự nhiên 51,01 km2 (đạt 170,03% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 27.026 người (đạt 168,91% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Vĩnh Trinh tại UBND xã Vĩnh Trinh hiện nay.

31. Thành lập xã Thạnh An trên cơ sở nhập toàn bộ toàn bộ diện tích tự nhiên 43,82 km2, quy mô dân số 9.335 người của xã Thạnh Lợi; toàn bộ diện tích tự nhiên 23,50 km2, quy mô dân số 7.320 người của xã Thạnh Thắng và toàn bộ diện tích tự nhiên 18,65 km2, quy mô dân số 14.027 người của thị trấn Thạnh An, thuộc huyện Vĩnh Thạnh.

Sau sắp xếp xã Thạnh An có diện tích tự nhiên 85,97 km2 (đạt 286,57% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 30.682 người (đạt 191,76% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Thạnh An tại UBND thị trấn Thạnh An hiện nay.

32. Thành lập xã Thạnh Quới trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 22,97 km2, quy mô dân số 11.463 người của xã Thạnh Tiến; toàn bộ diện tích tự nhiên 45,33 km2, quy mô dân số 9.490 người của xã Thạnh An và toàn bộ diện tích tự nhiên 35,56 km2, quy mô dân số 18.157 người của xã Thạnh Quới thuộc huyện Vĩnh Thạnh.

Sau sắp xếp xã Thạnh Quới có diện tích tự nhiên 103,86 km2 (đạt 346,20% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 39.110 người (đạt 244,44% so với tiêu chuẩn); Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Thạnh Quới tại UBND xã Thạnh Quới hiện nay.

 

Thuận Nghiên
Tìm kiếm