Hội nghị ACCSM Lần thứ 12
Brunei Darussalam, tháng 10-2003
“Chính phủ Điện tử: Một Cơ hội cho Phát triển Quốc gia và Hiện đại hoá Khu vực Công”.
Báo cáo Quốc gia (Country Paper)
PHẦN A. BÁO CÁO TỔNG QUAN VỀ CCHC Ở VIỆT NAM, CẬP NHẬT ĐẾN THÁNG 9/2003
Công cuộc đổi mới ở Việt Nam bắt đầu từ năm 1986 đã góp phần tạo ra những thay đổi to lớn trong xã hội, mang lại những kết quả tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể, an ninh, quốc phòng được giữ vững.
Sự tác động của công cuộc đổi mới là tương đối toàn diện. Hệ thống hành chính nhà nước cũng nằm trong quá trình thay đổi, cải cách này. Bước chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang đặt nền hành chính nhà nước trước những thách thức to lớn và trước những cải cách không thể trì hoãn. Những khuyết tật, bất cập của nền hành chính nhà nước như vai trò, chức năng của bộ máy hành chính không phù hợp với môi trường kinh tế đã thay đổi, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước chồng chéo, tổ chức bộ máy cồng kềnh, đội ngũ cán bộ, công chức đông nhưng chất lượng và năng lực còn bất cập với yêu cầu mới đang đòi hỏi phải được khắc phục.
Việt Nam đã sớm nhận thức rõ phải đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính nhà nước và trên thực tế đã triển khai ngay từ đầu những năm 1990 cho đến nay. Quyết tâm của Đảng và Nhà nước đã được thể hiện rõ trong nhiều văn kiện chính thức và trong chỉ đạo các bộ, các địa phương cải cách theo những trọng tâm, trọng điểm do Chính phủ xác định. Quyết tâm cải cách được thể hiện cụ thể hơn trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 được Thủ tướng Chính phủ thông qua vào cuối năm 2001.
Sau đây xin được báo cáo một cách tổng quát nhất về công cuộc cải cách hành chính của Việt Nam thời gian qua:
I. Những vấn đề có tính nguyên tắc trong đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam
Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới toàn diện đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quán triệt các vấn đề có tính nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội.
2. Xây dựng và phát huy khối đại đoàn kết dân tộc - động lực chủ yếu của công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước.
3. Lấy phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt.
4. Bảo đảm sự đồng bộ giữa cải cách kinh tế, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, đổi mới công tác xây dựng pháp luật.
5. Đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.
6. Đảm bảo sự đồng bộ giữa cải cách hành chính ở trung ương với cải cách hành chính ở địa phương, trong đó nhiều nội dung, vấn đề phải giải quyết trước ở cấp trung ương.
7. Thực hiện dân chủ cơ sở góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính.
II. Tình hình thực hiện cải cách hành chính
1. Về cải cách thể chế
Cải cách thể chế là một trong những trọng tâm cải cách thời gian qua và trên thực tế là lĩnh vực cải cách tương đối thành công của Việt Nam. Một loạt các văn bản pháp luật quan trọng chi phối sự phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính đã được ban hành, trong đó đáng chú ý là Luật đầu tư nước ngoài, Luật đầu tư trong nước, Luật doanh nghiệp, Luật đất đai, Bộ Luật lao động, Bộ Luật dân sự, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ v.v... Tư tương chỉ đạo xuyên suốt trong cải cách thể chế là thông qua các quy định tạo cơ sở pháp lý, tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp hoạt động, xoá bỏ dần những cách biệt giữa doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp tư nhân, định ra cơ sở pháp lý phù hợp cho cả hệ thống hành chính hoạt động phù hợp với cơ chế kinh tế mới đang được hình thành và phát triển. Những cải cách này đã dần dần mang lại niềm tin cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước cũng như các thành phần kinh tế phát triển, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân. Chỉ tính riêng với sự ra đời của Luật doanh nghiệp, cùng với những sửa đổi về thủ tục hành chính trong cấp phép đăng ký kinh doanh, bãi bỏ khoảng 170 giấy phép kinh doanh các loại không còn cần thiết, trong gần 3 năm trở lại đây mỗi năm có khoảng 20.000 doanh nghiệp tư nhân ra đời và đi vào hoạt động, góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Các quy định pháp lý mới đã buộc các cơ quan hành chính nhà nước phải thay đổi hoạt động, chuyển dần sang phương thức hoạt động phục vụ nhân dân và tổ chức, bỏ dần các hoạt động can thiệp và tác nghiệp sâu đối với doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực cải cách thể chế từ năm 1995 đã tiến hành cải cách đơn giản hoá thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, ““một cửa - một dấu”, “một cửa tại chỗ” đã tạo thuận lợi cho công dân, tổ chức và các nhà đầu tư theo hướng công khai, minh bạch, 35/61 tỉnh, thành phố đã cho triển khai cơ chế “một cửa” ở 196/1281 đơn vị cấp sở (chiếm 15,3%), 160/631 đơn vị cấp huyện (chiếm 25%0 và 905/10.594 đơn vị cấp xã (chiếm 8,5%). Nhìn chung việc thực hiện cơ chế “một cửa” ở các địa phương đã thu được những kết quả quan trọng trên một số mặt chủ yếu sau đây: Đổi mới cách thức, quy trình giải quyết các thủ tục hành chính, tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa các cơ quan hành chính với công dân và tổ chức, giảm phiền hà và chi phí cho công dân và tổ chức, được nhân dân đồng tình ủng hộ. Điều chỉnh một bước về tổ chức bộ máy, đổi mới chế độ làm việc về quan hệ công tác trong cơ quan hành chính nhà nước. Nâng cao kỹ năng nghiệp vụ hành chính, cũng như tinh thần thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính.
2. Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính:
Mười năm cải cách đã mang lại kết quả to lớn, đó là đã có sự thay đổi quan trọng về chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, các Bộ và cơ quan hành chính địa phương phù hợp với cơ chế kinh tế mới. Các cơ quan hành chính tập trung vào chức năng quản lý vĩ mô, bao gồm hoạch định chính sách, pháp luật, kế hoạch, quy hoạch và thanh tra, kiểm tra. Bộ máy của Chính phủ và chính quyền địa phương cũng đã được sắp xếp gọn nhẹ hơn, so với 10 năm trước đây thì số lượng các bộ, cơ quan của Chính phủ đã từ 50 giảm xuống còn 39, các Sở ở cấp tỉnh từ gần 30 xuống còn 20-22 và các phòng ở cấp huyện từ 16-17 xuống còn 10-11 đầu mối. Ngoài ra, tổ chức và hoạt động của cơ quan hành chính được thay đổi thông qua một loạt các cải cách lớn như:
- Phân cấp, uỷ quyền cho địa phương, cơ sở tạo sự chủ động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cấp chính quyền.
- Xây dựng và thực hiện các cơ chế tổ chức, tài chính và nhân sự cho các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp công nhằm mục tiêu phân định rõ hành chính với sản xuất kinh doanh, sự nghiệp, làm rõ hoạt động của công chức hành chính và của viên chức sự nghiệp.
3. Về xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức:
Những cải cách ở đây tập trung nhiều vào nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức trong cả nước cũng như những thay đổi trong quản lý đội ngũ này. Những kết quả quan trọng bao gồm:
- Xây dựng và áp dụng chức danh, tiêu chuẩn của các loại cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính, các tổ chức sự nghiệp.
- Chuyển từ phương thức xét tuyển sang phương thức thi tuyển để lấy người có tài vào làm việc trong cơ quan nhà nước.
- Mở các khoá đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng theo các ngạch là chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp và các ngạch tương ứng.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức trong phục vụ nhân dân.
- Thực hiện một số cải cách về tiền lương trong khi đang chuẩn bị đề án cải cách tiền lương trình Quốc hội thông qua.
4. Cải cách tài chính công:
Luật Ngân sách nhà nước được Quốc hội thông qua, định rõ thẩm quyền về ngân sách của 4 cấp chính quyền là trung ương, tỉnh, huyện và xã.
Đồng thời, Chính phủ cũng ban hành một loạt các cơ chế tài chính như cơ chế tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu, cơ chế khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho các cơ quan hành chính nhà nước, cơ chế đấu thầu, cơ chế hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan nhà nước cho khu vực tư nhân thực hiện, không bắt buộc những loại công việc này do cơ quan nhà nước thực hiện như trước đây. Sau một năm thực hiện giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước, đã có 29/45 Bộ, cơ quan trung ương và 35/61 địa phương đã giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu (bao gồm 424 đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan trung ương và 3.937 đơn vị thuộc địa phương); 3 Bộ và 36/61 địa phương thực hiện mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính (bao gồm 5 cơ quan thuộc trung ương và 197 cơ quan thuộc địa phương). Nhiều Bộ, cơ quan trung ương và địa phương tích cực chỉ đạo, triển khai thực hiện đã hoàn thành việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu và mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước. Kết quả đạt được tuy là bước đầu, nhưng đã tạo ra những chuyển biến tích cực, tạo động lực tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, đổi mới và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ công, nâng cao hiệu lực và hiệu quả bộ máy hành chính, phục vụ tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thực hành tiết kiệm, tạo điều kiện tăng thu nhập, nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
III. Những dự kiến cải cách hành chính trong thời gian tới
Mặc dù đạt được một số kết quả tích cực trong cải cách hành chính thời gian qua, nhưng nền hành chính của Việt Nam vẫn còn nhiều thách thức, chưa theo kịp yêu cầu của sự phát triển kinh tế – xã hội. Cải cách hành chính vẫn còn chậm và hiệu quả chưa cao. Vì vậy, cần tiêp tục đẩy mạnh hơn nữa công cuộc cải cách hành chính.
Trong thời gian tới, Chính phủ Việt Nam tiếp tục chỉ đạo thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính 10 năm đến 2010 và triển khai 7 chương trình hành động cụ thể do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Cho đến thời điểm hiện tại, 55/61 tỉnh, thành và phần lớn các bộ, ngành trung ương đã có và đang triển khai kế hoạch cải cách hành chính nhà nước đến năm 2005.
Thực hiện cải cách 10 năm qua cho thấy cần bảo đảm sự đồng bộ giữa cải cách hành chính với cải cách kinh tế, cải cách tư pháp và đổi mới phương thức, phong cách làm việc theo hướng hiện đại, bảo đảm sự đồng bộ giữa cải cách ở trung ương với địa phương cũng như sự tham gia tích cực của nhân dân vào thực hiện và giám sát quá trình cải cách. Đồng thời thực tiễn cải cách cũng cho thấy, bên cạnh việc triển khai các nhiệm vụ cải cách cần chú ý chỉ đạo làm thử các sáng kiến cải cách hành chính rồi tổng kết, nhân rộng trong cả nước.
Một số trọng tâm cải cách hành chính trong thời gian tới là:
- Chỉ đạo thực hiện 7 chương trình hành động thực hiện chương trình tổng thể 10 năm, trong đó có chương trình cải cách tiền lương đang được gấp rút chuẩn bị trình Quốc hội thông qua.
- Chuẩn bị đề án phân cấp trung ương - địa phương, làm rõ những việc do Trung ương trực tiếp thực hiện, những việc do chính quyền địa phương thực hiện. Đây là một trong những nội dung lớn của cải cách.
- Tiếp tục chuẩn bị để cuối năm Quốc hội thông qua Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi).
- Triển khai Pháp lệnh cán bộ, công chức (sửa đổi), chuẩn bị các Nghị định của Chính phủ thi hành Pháp lệnh.
- Triển khai phân cấp biên chế theo Nghị quyết của Chính phủ.
- Mở rộng thực hiện trong phạm vi cả nước cơ chế “một cửa”, khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, trong đó đáng chú ý là thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2003-2005 mới được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 11/7/2003.
PHẦN B. ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC ĐIỀU HÀNH VÀ HIỆN ĐẠI HOÁ CÔNG SỞ CỦA HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN I (2003-2005)
Chính phủ đã triển khai Đề án đổi mới phương thức điều hành và hiện đại hoá công sở của hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn I (2003-2005), ban hành kèm theo Quyết định số 169/2003/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.
I. Bối cảnh của Đề án
1. Những kết quả đạt được:
Thời gian qua, phương thức điều hành của Chính phủ và cơ quan hành chính nhà nước các cấp đã từng bước được đổi mới. Chính phủ, các bộ đã tập trung nhiều hơn vào công tác hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật trước hết là thể chế kinh tế; Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành và tổ chức thực hiện đối với toàn xã hội.
Các bộ, ngành và địa phương đã chú trọng vào việc hiện đại hoá công sở; đặc biệt về đầu tư sửa chữa, cải tạo nâng cấp, xây dựng công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan, từng bước cải thiện điều kiện làm việc cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hành chính nhà nước.
2. Những hạn chế :
Nền hành chính của chúng ta vẫn còn mang nặng dấu ấn của cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của cơ chế quản lý mới cũng như yêu cầu phục vụ nhân dân trong điều kiện mới, hiệu lực, hiệu quả quản lý chưa cao. Những hạn chế này thể hiện trên các mặt sau:
- Phương thức điều hành của Chính phủ, các bộ, ngành ở Trung ương, ủy ban nhân dân các cấp còn nhiều bất cập, vừa tập trung quan liêu lại vừa phân tán, chưa thông suốt; phân công, phân cấp thiếu rành mạch; trật tự, kỷ cương hành chính chưa nghiêm; việc phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình xây dựng, ban hành và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch còn nhiều yếu kém; quy chế làm việc của các bộ, ngành và chính quyền địa phương còn thiếu và chưa thống nhất; quy trình giải quyết công việc trong các cơ quan hành chính nhà nước chưa được chuẩn hoá và công khai hoá; tình trạng họp và giấy tờ hành chính còn nhiều;
- Công sở của cơ quan hành chính nhà nước các cấp được đầu tư, xây dựng thiếu quy hoạch, tuỳ tiện, gây tốn kém. Gần đây, một số cơ quan hành chính nhà nước có điều kiện đã tiến hành hiện đại hoá công sở, tuy nhiên chưa có bước đi cụ thể, thiếu tính đồng bộ và chuẩn hoá, có nơi chưa phù hợp với trình độ của cán bộ, công chức và trình độ tổ chức lao động trong cơ quan. Hiện đại hoá công sở đang được hiểu một cách đơn thuần chỉ là xây cất công sở, mua sắm trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, không tính đến khả năng sử dụng và hiệu quả kinh tế kỹ thuật.
3. Nguyên nhân:
Tình hình trên đây do nhiều nguyên nhân gây ra, nhưng chủ yếu và trước hết là :
- Xuất phát từ thói quen đã được hình thành trong nền hành chính tập trung quan liêu bao cấp, các cơ quan từ trung ương đến địa phương chưa thật sự quan tâm đến việc đổi mới phương thức chỉ đạo điều hành, đặc biệt là công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương trong quá trình hoạch định và thực hiện chính sách; quy chế công vụ, công chức chưa rõ ràng, cơ chế trách nhiệm cá nhân chưa được cụ thể, nhất là người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước;
- Chính phủ chưa có quy hoạch tổng thể về hệ thống công sở, kế hoạch đầu tư sửa chữa, cải tạo nâng cấp, xây dựng hệ thống công sở và xây dựng tiêu chuẩn chế độ về trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức hành chính nhà nước. Các tiêu chuẩn về thiết kế, chế độ bảo hành, bảo trì và quy chế quản lý, sử dụng công sở ban hành trước đây đã không còn phù hợp, gây lãng phí các nguồn lực, ngân sách của nhà nước và làm giảm hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý.
II. Mục tiêu, yêu cầu và phạm vi của đề án
1. Mục tiêu :
Mục tiêu của đề án là tiếp tục đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính nhà nước, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; từng bước hiện đại hoá công sở, trang bị các phương tiện làm việc cần thiết; trước mắt, tập trung xây dựng cơ sở khoa học, thực tiễn để ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về phương thức điều hành và hiện đại hoá công sở của hệ thống hành chính nhà nước, là một bộ phận hợp thành của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010.
2. Yêu cầu :
a) Xác định rõ phương thức điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo hướng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tập trung chỉ đạo điều hành vĩ mô đối với toàn xã hội thông qua việc xây dựng, ban hành và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
b) Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng, thực hiện chính sách; xác định rõ các nguyên tắc làm việc, quy chế hoá quy trình giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, theo hướng mỗi việc phải có một tổ chức, một cá nhân chịu trách nhiệm, việc nào chưa thể giao tách bạch cho một cơ quan thì phải quy định cơ quan chủ trì kèm theo quy chế phối hợp; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức bằng các quy định cụ thể, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước;
c) Quy trình giải quyết công việc trong các cơ quan hành chính nhà nước phải được chuẩn hoá và công khai hoá; hệ thống các biểu mẫu, giấy tờ hành chính được sử dụng thống nhất trong các cơ quan hành chính nhà nước;
d) Xây dựng quy hoạch tổng thể hệ thống công sở của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp; đồng thời định rõ kế hoạch đầu tư sửa chữa, cải tạo nâng cấp, xây dựng công sở; xây dựng tiêu chuẩn hoá chế độ về trang thiết bị, phương tiện làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức hành chính nhà nước, làm cơ sở xác định nguyên tắc đầu tư, thứ tự đầu tư và bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn có tính đến hoàn cảnh cụ thể của nước ta.
3. Phạm vi :
Đề án đổi mới phương thức điều hành và hiện đại hoá công sở của hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn I (2003 - 2005) được giới hạn trong phạm vi sau đây :
a) Đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính nhà nước;
b) Hiện đại hoá công sở các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
III. Nội dung chủ yếu của Đề án
Đề án đổi mới phương thức điều hành và hiện đại hoá công sở của hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn I (2003 - 2005) được thực hiện thông qua các tiểu Đề án cụ thể sau đây:
Tiểu Đề án 1 : Nâng cao chất lượng công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình xây dựng, ban hành và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
1. Mục tiêu :
Tạo được một sự chuyển biến về chất trong công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương trong quá trình xây dựng, ban hành và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. Định rõ được trách nhiệm của bộ, ngành và địa phương trong quá trình tham gia xây dựng, ban hành và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
2. Nội dung :
Khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong việc xây dựng, ban hành và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; nghiên cứu, xác định rõ các nguyên nhân và đưa ra những kiến nghị đổi mới công tác phối hợp, ban hành cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
3. Phân công thực hiện :
- Chủ trì : Văn phòng Chính phủ,
- Phối hợp : Các bộ, ngành và địa phương.
4. Sản phẩm của tiểu Đề án :
a) Báo cáo đánh giá về thực trạng công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình xây dựng, ban hành và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; những kiến nghị cụ thể (trong quý I năm 2004);
b) Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình xây dựng, ban hành và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch (trong quý II năm 2004).
Tiểu Đề án 2 : Rà soát, đánh giá quy chế làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng quy chế làm việc mẫu của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp
1. Mục tiêu :
Quy chế hoá quy trình giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo hướng mỗi việc phải có một tổ chức, một cá nhân chịu trách nhiệm, việc nào chưa thể giao tách bạch cho một cơ quan thì phải quy định cơ quan chủ trì kèm theo quy chế phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức bằng các quy định cụ thể, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước.
2. Nội dung :
- Điều tra, thu thập tài liệu các quy chế làm việc hiện hành các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp;
- Rà soát, đánh giá quy chế làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng quy chế làm việc mẫu của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp.
3. Phân công thực hiện :
- Chủ trì : Văn phòng Chính phủ.
- Phối hợp : Các bộ, ngành và địa phương.
4. Sản phẩm của tiểu Đề án :
a) Báo cáo đánh giá về thực trạng quy chế làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước (trong quý IV năm 2003);
b) Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế làm việc mẫu của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp (trong quý IV năm 2003);
c) Căn cứ quy chế làm việc mẫu, các bộ, ngành và địa phương xây dựng và ban hành quy chế làm việc của cơ quan, địa phương mình phụ trách (trong quý I năm 2004).
Tiểu Đề án 3 : Thí điểm và triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước
1. Mục tiêu :
Xây dựng một quy trình xử lý công việc trong các cơ quan hành chính nhà nước một cách khoa học, hợp lý, tạo điều kiện để người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước kiểm soát được quá trình giải quyết công việc trong nội bộ của cơ quan, thông qua đó từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý và cung cấp dịch vụ công.
2. Nội dung :
- Khảo sát tình hình, xây dựng văn bản về điều kiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
- Lựa chọn một số cơ quan để làm thí điểm và cấp chứng chỉ khi đạt yêu cầu;
- Tiến hành tổng kết, đánh giá, xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định cho phép mở rộng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng; tổ chức áp dụng và cấp chứng chỉ cho các cơ quan đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng trong quản lý hành chính.
3. Phân công thực hiện :
- Chủ trì : Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Phối hợp : Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ.
4. Sản phẩm của tiểu Đề án :
a) Báo cáo đánh giá tổng kết về thí điểm thực hiện hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành chính nhà nước (trong quý IV năm 2003).
b) Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành chính nhà nước (trong quý I năm 2004).
Tiểu Đề án 4 : Cải tiến chế độ họp, giảm bớt giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước
1. Mục tiêu :
Đổi mới một cách căn bản chế độ họp và giấy tờ hành chính (không bao gồm văn bản quy phạm pháp luật) trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; giảm tối đa và loại bỏ những cuộc họp không cần thiết, xây dựng hệ thống mẫu văn bản hành chính thống nhất trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
2. Nội dung :
- Khảo sát, đánh giá về thực trạng họp và giấy tờ hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước;
- Xây dựng biểu mẫu, giấy tờ hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước.
3. Phân công thực hiện :
- Chủ trì : Văn phòng Chính phủ.
- Phối hợp : Các bộ, ngành và địa phương.
4. Sản phẩm của tiểu Đề án :
a) Báo cáo đánh giá thực trạng họp, giấy tờ hành chính và những kiến nghị đối với chế độ họp, giấy tờ hành chính (trong quý I năm 2004).
b) Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ họp của các cơ quan hành chính nhà nước (trong quý II năm 2004).
c) Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định hệ thống các biểu mẫu, giấy tờ hành chính được sử dụng thống nhất của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương (trong quý II năm 2004).
Tiểu Đề án 5 : Khảo sát, đánh giá thực trạng và xây dựng quy hoạch tổng thể hệ thống công sở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp
1. Mục tiêu :
Đánh giá thực trạng hệ thống công sở của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; ủy ban nhân dân các cấptừ quy hoạch đến đầu tư xây dựng mới, sửa chữa cải tạo; đề xuất yêu cầu, nội dung và giải pháp hiện đại hoá công sở.
2. Nội dung :
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hệ thống công sở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp; đề xuất nội dung, nguyên tắc quy hoạch và quy hoạch tổng thể công sở của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp;
- Nghiên cứu và xây dựng bộ tiêu chuẩn công sở mới của các cơ quan hành chính nhà nước;
- Nghiên cứu, xây dựng mô hình khu hành chính tập trung ở cấp tỉnh, huyện;
- Nghiên cứu, xây dựng các quy định về thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, chế độ bảo hành bảo trì, quy chế quản lý nhà công sở các cơ quan hành chính nhà nước.
3. Phân công thực hiện :
- Chủ trì : Bộ Xây dựng.
- Phối hợp : Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ, Tổng cục Thống kê, các bộ, ngành và địa phương.
4. Sản phẩm của tiểu Đề án :
a) Báo cáo đánh giá thực trạng hệ thống công sở và nhu cầu hiện đại hoá công sở của các cơ quan hành chính nhà nước (trong quý I năm 2004);
b) Dự thảo Nghị định của Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống công sở của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trong quý II năm 2004);
c) Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn xây dựng nhà công sở các cơ quan hành chính nhà nước (trong quý I năm 2004);
d) Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về mô hình công sở mẫu cho các cơ quan hành chính nhà nước (trong quý I năm 2004);
đ) Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về mô hình khu hành chính tập trung ở cấp tỉnh, huyện (trong quý I năm 2004);
e) Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quy chế quản lý nhà công sở các cơ quan hành chính nhà nước (trong quý II năm 2004);
g) Dự thảo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, chế độ bảo hành, bảo trì công sở các cơ quan hành chính nhà nước (trong quý I năm 2004);
h) Đề xuất cơ sở khoa học để thay đổi bổ sung nội dung các tiêu chuẩn Việt Nam trong lĩnh vực nhà công sở (trong quý I năm 2004).
Tiểu Đề án 6 : Lập kế hoạch đầu tư sửa chữa, cải tạo nâng cấp, xây dựng hệ thống công sở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp giai đoạn 2005 - 2010
1. Mục tiêu :
Lập kế hoạch để nắm được nhu cầu cần đầu tư sửa chữa, cải tạo nâng cấp, xây dựng hệ thống công sở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp; trên cơ sở đó xác định nguyên tắc đầu tư, thứ tự đầu tư và bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tiết kiệm cho ngân sách nhà nước.
2. Nội dung :
Nghiên cứu và lập kế hoạch đầu tư sửa chữa, cải tạo nâng cấp, xây dựng hệ thống công sở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp.
3. Phân công thực hiện :
- Chủ trì : Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Phối hợp : Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Văn phòng Chính phủ.
4. Sản phẩm của tiểu Đề án :
a) Báo cáo tổng hợp kế hoạch đầu tư sửa chữa, cải tạo nâng cấp, xây dựng hệ thống công sở của các cơ quan hành chính nhà nước (trong quý II năm 2004);
b) Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch đầu tư sửa chữa, cải tạo nâng cấp, xây dựng hệ thống công sở của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trong quý II năm 2004).
Tiểu Đề án 7 : Điều tra, nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn chế độ về trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức hành chính nhà nước
1. Mục tiêu :
Tiêu chuẩn hoá về chế độ trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức hành chính nhà nước trên nguyên tắc bảo đảm sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm cho ngân sách nhà nước.
2. Nội dung :
- Điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức hành chính nhà nước;
- Nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn chế độ về trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức hành chính nhà nước.
3. Phân công thực hiện :
- Chủ trì : Bộ Tài chính.
- Phối hợp : Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Thống kê.
4. Sản phẩm của tiểu Đề án :
a) Báo cáo đánh giá thực trạng trang thiết bị, phương tiện làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước (trong quý IV năm 2003);
b) Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn chế độ trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức hành chính nhà nước (trong quý I năm 2004).
IV. Tổ chức thực hiện
1. Phân công thực hiện
a) Văn phòng Chính phủ :
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện Đề án đổi mới phương thức điều hành và hiện đại hoá công sở của hệ thống hành chính nhà nước; điều hoà, phối hợp hoạt động của các cơ quan liên quan trong việc thực hiện Đề án, bảo đảm sự lồng ghép có hiệu quả của các tiểu Đề án;
- Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện Đề án đổi mới phương thức điều hành và hiện đại hoá công sở của hệ thống hành chính nhà nước; tổng hợp tình hình để thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý lên Thủ tướng Chính phủ;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình xây dựng, ban hành và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; quy chế làm việc mẫu của các bộ, ngành và ủy ban nhân dân các cấp; chế độ họp, giấy tờ hành chính trong các cơ quan hành chính các cấp.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư :
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính và các bộ, ngành, địa phương có liên quan đưa Đề án đổi mới phương thức điều hành và hiện đại hoá công sở của hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn I (2003 - 2005) vào kế hoạch nhà nước hàng năm;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan lập kế hoạch đầu tư sửa chữa, cải tạo nâng cấp và xây dựng hệ thống công sở của các các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Bộ Tài chính :
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ cân đối ngân sách nhà nước cho Đề án đổi mới phương thức điều hành và hiện đại hoá công sở của hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn I (2003 - 2005) trong tổng dự toán ngân sách nhà nước để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
- Bố trí đủ nguồn kinh phí cho việc xây dựng, triển khai và thực hiện Đề án; kiểm tra tài chính trong việc thực hiện Đề án; tổng hợp tình hình cấp phát kinh phí hàng năm cho các tiểu Đề án và duyệt quyết toán kinh phí các tiểu Đề án đã kết thúc;
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan xây dựng tiêu chuẩn chế độ về trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức hành chính nhà nước.
d) Bộ Xây dựng :
Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan xây dựng quy hoạch tổng thể hệ thống công sở, mô hình công sở mẫu, mô hình khu hành chính tập trung cấp tỉnh và huyện, quy chế quản lý nhà công sở, tiêu chuẩn xây dựng nhà công sở, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, chế độ bảo hành, bảo trì công sở các cơ quan hành chính nhà nước.
đ) Bộ Nội vụ :
- Phối hợp với Văn phòng Chính phủ để gắn việc triển khai thực hiện Đề án đổi mới phương thức điều hành và hiện đại hoá nền hành chính nhà nước với Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ huy động nguồn lực quốc tế cho việc thực hiện Đề án.
e) Bộ Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ xây dựng hệ thống tiêu chuẩn về quản lý chất lượng áp dụng trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
g) Tổng cục Thống kê :
Phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng để khảo sát, thống kê, đánh giá cơ sở vật chất và trang thiết bị, phương tiện làm việc của hệ thống công sở cơ quan hành chính nhà nước.
h) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương :
- Trong phạm vi chức năng có trách nhiệm cùng phối hợp với cơ quan chủ trì triển khai những nội dung có liên quan đã nêu trong Đề án, định kỳ báo cáo kết quả về Văn phòng Chính phủ để tổng hợp chung báo cáo cấp có thẩm quyền;
- Xây dựng quy chế làm việc; quy hoạch tổng thể hệ thống công sở; lập kế hoạch đầu tư sửa chữa, cải tạo nâng cấp và xây dựng hệ thống công sở thuộc phạm vi của bộ, ngành và địa phương mình phụ trách;
- Thí điểm và triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính; cải tiến chế độ họp và giảm bớt giấy tờ hành chính thuộc phạm vi của bộ, ngành và địa phương mình phụ trách;
2. Tiến độ thực hiện
Thời gian của đề án đã được xác định trong từng tiểu Đề án. Đến cuối năm 2005 tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án và tiếp tục xây dựng Đề án cho giai đoạn II (2006 - 2010).
3. Xác định các yêu cầu về nguồn lực
a) Về nhân lực :
- Huy động chuyên gia giỏi, am hiểu lĩnh vực này tham gia (cả trong và ngoài nước);
- Sử dụng đội ngũ chuyên gia của các bộ, ngành và địa phương để thực hiện Đề án.
b) Về tài chính :
- Các khoản chi thực hiện Đề án :
§ Xây dựng chương trình, kế hoạch của các tiểu Đề án;
§ Tổ chức khảo sát các bộ, ngành, địa phương và nước ngoài;
§ Điều tra, khảo sát, thống kê cơ sở vật chất hệ thống công sở;
§ Thuê chuyên gia tư vấn;
§ Tổ chức hội thảo lấy ý kiến các nhà khoa học, nhà quản lý;
§ Xây dựng, hoàn chỉnh dự thảo báo cáo và các văn bản pháp quy;
§ Tổ chức tập huấn, triển khai thực hiện.
- Dự toán kinh phí cho việc thực hiện Đề án đổi mới phương thức điều hành và hiện đại hoá công sở của hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn I (2003 - 2005) :
Căn cứ vào Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và dự toán chi tiết do các Bộ được phân công thực hiện các tiểu Đề án lập trên cơ sở đề nghị của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm bố trí kinh phí ngân sách để thực hiện Đề án, trong đó có phân theo nhu cầu hàng năm và nguồn vốn bố trí cho năm 2003.
Nguồn kinh phí này được chuyển vào tài khoản của Văn phòng Chính phủ để Ban Điều hành Đề án quản lý và phân bổ cho các cơ quan chủ trì thực hiện các tiểu Đề án.
4. Ban Điều hành Đề án và Tổ Thư ký giúp việc
Thành lập Ban Điều hành Đề án đổi mới phương thức điều hành và hiện đại hoá công sở của hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn I (2003 - 2005). Ban Điều hành hoạt động kiêm nhiệm do một Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ làm Trưởng ban, các ủy viên là đại diện lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ. Vụ trưởng Vụ Cải cách hành chính Văn phòng Chính phủ là ủy viên thư ký.
Giúp việc Ban Điều hành Đề án có Tổ thư ký. Tổ thư ký gồm một số cán bộ, chuyên viên của Văn phòng Chính phủ, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Khoa học và Công nghệ, Tổng cục Thống kê.
Quy chế hoạt động và tổ chức cụ thể của Ban Điều hành Đề án do Trưởng Ban Điều hành ban hành sau khi thống nhất ý kiến của các bộ, ngành có liên quan.
Ban Điều hành chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về việc tổ chức thực hiện Đề án đổi mới phương thức điều hành và hiện đại hoá công sở của hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn I (2003 - 2005).
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, nếu có vướng mắc, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần báo cáo kịp thời về Văn phòng Chính phủ để tổng hợp báo cáo, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của Chính phủ xem xét, cho ý kiến chỉ đạo ./.
PHẦN C: TIN HỌC HOÁ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2001-2005
Chính phủ đã có Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2005, ban hành kèm theo Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
I. Cơ sở của đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2005 (các văn bản chính thức của Đảng và Nhà nước từ 1990 đến 2001):
§ Nghị quyết của Chính phủ số 49/CP ngày 04/8/1993 về phát triển công nghệ thông tin ở nước ta trong những năm 1990 và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 211/TTg ngày 07/4/1995 đã xác định quản lý nhà nước là lĩnh vực ưu tiên hàng đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, theo đó chương trình tin học hoá quản lý hành chính nhà nước đã được Chính phủ quyết định đầu tư bước đầu trong khuôn khổ chương trình quốc gia về công nghệ thông tin giai đoạn 1996-1998, trong đó có cả dự án đầu tư mạng tin học diện rộng của Chính phủ.
§ Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị Ban chấp hành trung ương khoá 8 đã nêu nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin đối với các cơ quan Đảng và Nhà nước trong giai đoạn 2001-2005 như sau.
§ Quyết định của Chính phủ về việc ký kết Hiệp định khung E-ASEAN (ASEAN điện tử) tại Hội nghị cấp cao không chính thức lần thứ 4 tại Singapore ngày 24/4/2000, trong đó theo Điều 3 và Điều 9, Việt Nam cam kết thực hiện mục tiêu xây dựng Chính phủ điện tử.
§ Chương trình CCHC giai đoạn 2001-2010 đã đề ra mục tiêu hiện đại hoá hành chính nhà nước, theo đó đến năm 2010, xây dựng và đưa vào vận hành mạng điện tử - tin học thống nhất của Chính phủ với 2 giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010.
II. Một số đánh giá tổng quát tình hình tin học hoá quản lý hành chính nhà nước trong thời gian qua:
§ Năm 1990, Thường vụ HĐBT đã phê duyệt Dự án ứng dụng tin học và kỹ thuật thông tin tại Văn phòng Chính phủ (công văn số 1265/TH ngày 24/4/1990 của Văn phòng Chính phủ thông báo Quyết định của Thường vụ HĐBT). Nhiệm vụ của Dự án là tin học hoá hệ thống thông tin quản lý tại Văn phòng Chính phủ, đồng thời hỗ trợ một phần thiết bị, công nghệ, đào tạo cán bộ cho 10 Bộ, 10 tỉnh trọng điểm, chuẩn bị điều kiện để xây dựng mạng tin học cục bộ ở các Bộ, địa phương, tiến tới hình thành mạng thông tin diện rộng kết nối đến tất cả các Bộ, ngành và địa phương. Đến cuối năm 1993, Văn phòng Chính phủ đã xây dựng được mạng tin học cục bộ (LAN) và bước đầu ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào công tác chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ, nối kết thông tin với một số Bộ và UBND các tỉnh trọng điểm. Công tác tin học hoá quản lý hành chính nhà nước tại Văn phòng Chính phủ đã đặt nền móng cho công tác tin học hoá quản lý và điều hành trong các cơ quan hành chính nhà nước trên phạm vi toàn quốc.
§ Sau khi ban hành Nghị quyết số 49/CP về phát triển công nghệ thông tin (8/1993), Thủ tướng Chính đã phê duyệt kế hoạch 5 năm (1995-2000) triển khai Chương trình Quốc gia về Công nghệ thông tin. Trong giai đoạn 1996-1998, Chương trình đã tập trung khoảng 50% kinh phí (160 tỷ đồng) cho mục tiêu tin học hoá hệ thống thông tin quản lý hành chính nhà nước và ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý chuyên ngành. Đến nay, hệ thống mạng tin học cục bộ tại 61 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và ở hầu hết các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đã được thiết lập. Hệ thống này bao gồm cả các hệ thống thông tin tác nghiệp, quản lý hồ sơ công việc và các kho dữ liệu phục vụ nghiên cứu, trợ giúp quá trình ra quyết điều hành. Mạng tin học diện rộng của Chính phủ được thiết lập để liên kết mạng tin học trung tâm của 61 tỉnh, thành phố và gần 40 cơ quan chủ chốt của Chính phủ với quy mô 2.500 máy trạm, 180 máy chủ trên phạm vi toàn quốc và 50 chương trình ứng dụng khác nhau. Với mạng tin học diện rộng của Chính phủ, các cơ quan hành chính nhà nước đã thực hiện việc truyền, nhận thông tin đa chiều, bao gồm hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống báo cáo định kỳ, đột xuất và thư tín điện tử, v.v..., bảo đảm nhanh chóng, an toàn, phục vụ có hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước. Cùng với việc xây dựng Mạng tin học diện rộng của Chính phủ, 6 cơ sở Dữ liệu quốc gia đã được triển khai, bao gồm: Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính, thống kê kinh tế - xã hội, pháp luật, tài nguyên, đất và dân cư. Đến cuối năm 1999, các Đề án cơ sở dữ liệu quốc gia này đã hoàn thành luận chững khả thi. Trong đó, hai Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính, thống kê đã có số liệu phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ. Công tác đào tạo tin học đã được tiến hành đồng bộ với việc xây dựng hệ thống tin học trong các cơ quan hành chính nhà nước. Hàng vạn lượt chuyên viên, cán bộ đã được đào tạo qua các lớp tin học cơ bản và trên thực tế đã sử dụng được máy tính ở các mức độ khác nhau vào công việc chuyên môn của mình. Đặc biệt trong số đó, một tỷ lệ tương đối lớn đã sử dụng có hiệu quả công cụ tin học để truy nhập, trao đổi thông tin trên mạng, phục vụ tốt cho công tác nghiên cứu để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cuối năm 1997, Việt Nam đã tham gia mạng INTERNET. Nhiều thông tin khai thác được trên mạng INTERNET đã góp phần đáng kể về thông tin, tư liệu, giúp cho công tác chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước khác trong việc hoạch định chính sách.
§ Tuy nhiên so với mục tiêu tin học hoá hệ thống thông tin điều hành đã đề ra trong Nghị quyết số 47/CP ngày 05/8/1993 của Chính phủ, kết quả đạt được trên thực tế còn rất khiêm tốn. Nguyên nhân chủ yếu của tình hình này là các cấp, các ngành, địa phương chưa nhận rõ vai trò của công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành; chưa kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin với quá trình cải cách hành chính, đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý.
III. Nội dung tin học hoá quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2005:
1. Mục tiêu chung:
Đề án được xây dựng theo mục tiêu chung đã được nêu trong Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị là: “...đến năm 2005, về cơ bản phải xây dựng và đưa vào hoạt động hệ thống thông tin điện tử của Đảng và Chính phủ ...” nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp. Trong khuôn khổ của Đề án này, mục tiêu chung đó được thể hiện trên các mặt sau: (i) Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước; đến cuối năm 2005, đưa hệ thống thông tin điện tử của Chính phủ vào hoạt động; (ii) Bám sát các mục tiêu của Chương trình CCHC Nhà nước, thúc đẩy mạnh mẽ việc hiện đại hoá công nghệ hành chính, thực hiện tin học hoá các quy trình phục vụ nhân dân trong các lĩnh vực dịch vụ công, nâng cao năng lực của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc cung cấp các dịch vụ công cho nhân dân và doanh nghiệp được thuận tiện, nhanh gọn và chất lượng cao; (iii) Đào tạo tin học cho cán bộ, công chức nhà nước, tạo khả năng tiếp cận, sử dụng công nghệ mới trong công việc thường xuyên, nhằm đáp ứng yêu cầu cao về hiệu quả và chất lượng công việc.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1 Xây dựng các hệ thống tin học hoá quản lý hành chính nhà nước, phục vụ trực tiếp công tác chỉ đạo điều hành trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. Hoàn thiện và thống nhất áp dụng các chương trình ứng dụng phục vụ quản lý, điều hành (thư tín điện tử, gửi nhận văn bản điện tử, quản lý hồ sơ công việc, quản lý cán bộ, v.v…).
2.2 Tổ chức xây dựng và tích hợp các cơ sở dữ liệu quốc gia, trước hết là ở những Bộ, ngành trọng điểm (kể cả 6 cơ sở dữ liệu quốc gia đã có đề án): Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng, Thương mại, Hải quan, Lao động, Tư pháp, Giáo dục, Y tế, v.v…. để sử dụng chung.
2.3 Tin học hoá các dịch vụ công nhằm nâng cao năng lực của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc phục vụ nhân dân và doanh nghiệp thuận tiện, nhanh gọn và bảo đảm chất lượng.
2.4 Đào tạo tin học: phổ cập công nghệ thông tin cho các cán bộ lãnh đạo, chuyên viên và các cán bộ nghiệp vụ của các cơ quan hành chính cấp huyện trở lên dể có đủ khả năng sử dụng máy tinh và mạng máy tính trong xử lý công việc thường xuyên phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
2.5 Thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, cải cách bộ máy tổ chức và lề lối làm việc tỏng các cơ quan hành chính nhà nước thuộc phạm vi thẩm quyền của Chính phủ trên cơ sở gắn mục tiêu tin học hoá quản lý hành chính nhà nước thuộc phạm vi thẩm quyền của Chính phủ trên cơ sở gắn mục tiêu tin học hoá quản lý hành chính nhà nước với chương trình cải cách hành chính của Chính phủ.
3. Phạm vị, đối tượng tin học hoá của Đề án bao gồm:
3.1 Hệ thống thông tin phục vụ quản lý, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương.
3.2 Công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Lãnh đạo các cấp ở Trung ương và địa phương.
3.3 Hoạt động cung cấp dịch vụ công của các cơ quan hành chính nước đối với nhân dân và doanh nghiệp.
4. Các nhóm Đề án mục tiêu:
- Nhóm đề án 1: Tin học hoá quản lý hành chính nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Nhóm đề án 2: Tin học hoá quản lý hành chính nhà nước của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Nhóm đề án 3: Xây dựng hệ thống các cơ sở dữ liệu quốc gia và các hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ tin học hoá quản lý, điều hành
- Nhóm đề án 4: Đào tạo cán bộ, công chức hành chính nhà nước
- Nhóm đề án 5: Nâng cấp mạng tin học diện rộng của Chính phủ (CPNET), bảo đảm cho mạng này đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống tin học của các cơ quan hành chính nhà nước
- Nhóm đề án 6: Xây dựng hệ thống bảo đảm an toàn, bảo mật cho mạng tin học quản lý nhà nước trong các cơ quan hành chính nhà nước.
IV. Đầu tư (giai đoạn 2001-2005)
1. Yêu cầu kiến trúc hệ thống tin học hoá quản lý hành chính nhà nước
Hệ thống gồm các thành phần là các hệ dữ liệu thông tin tương đối độc lập của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là Bộ) và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh). Các thành phần của hệ thống có quan hệ ngang và quan hệ dọc. Quan hệ ngang là quan hệ trao đổi, chia sẻ thông tin có tính chất chuyên môn của mỗi ngành. Quan hệ dọc là quan hệ chủ yếu dựa theo cấu trúc phân cấp thẩm quyền, chức năng quản lý nhà nước trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước.
Theo yêu cầu thông tin để thực hiện nhiệm vụ quản lý trong mỗi hệ thống tổ chức, việc tin học hoá phải được thực hiện ngay từ ở Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND cấp tỉnh. Tại cấp trên cùng của từng hệ thống (Bộ, tỉnh) sẽ hình thành một trung tâm tích hợp cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi mình phụ trách. Trung tâm này không phải là nơi cập nhật, lưu trữ các dữ liệu điều hành, mà là nơi liên kết các cơ sở dữ liệu tác nghiệp của các đơn vị trong từng hệ thống. Trung tâm có chức năng cung cấp, chia sẻ thông tin chung, truyền các mệnh lệnh quản lý thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, công văn hành chính của các cấp hành chính có thẩm quyền.
Trung tâm tích hợp cơ sở dữ liệu của mỗi hệ thống quan hệ với trung tâm tích hợp cơ sở dữ liệu cuả hệ thống khác theo liểu quan hệ ngang thông qua trung tâm tích hợp cơ sở dữ liệu của Chính phủ. Như vậy trung tâm tích hợp sẽ hình thành tại các cấp sau: (i) Cấp Chính phủ: Trung tâm tích hợp cơ sở dữ liệu đặt tại trung tâm mạng tin học diện rộng của Chính phủ (Văn phòng Chính phủ); (ii) Cấp Bộ : Trung tâm tích hợp cơ sở dữ liệu đặt tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ; (iii) Cấp tỉnh: Trung tâm tích hợp cơ sở dữ liệu đặt tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh.
Trung tâm tích hợp dữ liệucủa Chính phủ có chức năng, nhiệm vụ liên kết cơ sở dữ liệu của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh, chia sẻ thông tin chung giữa các đơn vị này, nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan hành chính nhà nước cấp Bộ, tỉnh. Trung tâm tích hợp cơ sở dữ liệu cấp Chính phủ cũng cung cấp hạ tầng truyền thông trung giữa các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh thông qua mạng tin học diện rộng của Chính phủ.
Trung tâm tích hợp cơ sở dữ liệu cấp Bộ liên kết các cơ sở dữ liệu điều hành của Bộ, kể cả các đơn vị chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ theo ngành dọc thuộc UBND các địa phương; cung cấp, chia sẻ thông tin giữa các đơn vị trong Bộ và cung cấp, chia sẻ thông tin với các Bộ, UBND các tỉnh qua trung tâm tích hợp cơ sở dữ liệu cấp Chính phủ.
Trung tâm tích hợp cơ sở dữ liệu cấp tỉnh có chức năng liên kết cơ sở dữ liệu tác nghiệp của các Sở, Ban, ngành, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường trong tỉnh, chia sẻ thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và các đơn vị trong tỉnh. Trung tâm tích hợp cơ sở dữ liệu của tỉnh cũng cung cấp hạ tầng truyền thông chung giữa các Sở, Ban, ngành, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường thông qua mạng tin học diện rộng của tỉnh.
Trên cơ sở phân tích hệ thống tin học hoá quản lý hành chính nhà nước trên đây sẽ ưu tiên đầu tư vào các Trung tâm tích hợp cơ sở dữ liệu, trục truyền thông hỗ trợ liên kết ngang giữa các Bộ, UBND cấp tỉnh.
2. Mạng tin học diện rộng của Chính phủ
Mạng tin học diện rộng của Chính phủ được xây dựng theo Quyết định số 280/TTg ngày 29/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ, được thiết kế và xây dựng theo kiến trúc phân cấp của các cơ quan hành chính nhà nước và được chia theo các mức : (i) Mức A : Cấp Chính phủ ; (ii) Mức B : Cấp Bộ, tỉnh ; (iii) Mức C : Cấp Sở, Ban, ngành, huyện, thị hoặc Cục, đơn vị trực thuộc Bộ ; (iv) Mức D : Cấp xã, phường. Tại mức A và mức B sẽ hình thành các trung tâm tích hợp cơ sở dữ liệu.
PC (Cục, Vụ, đơn vị tương đương)
|
Sơ đồ kiến trúc các mức của mạng tin học diện rộng của Chính phủ
Các đơn vị hành chính cấp Bộ, cấp tỉnh sẽ liên kết với nhau qua mạng tin học diện rộng của Chính phủ thông qua trung tâm mạng đặt tại Văn phòng Chính phủ.
Các đơn vị hành chính cấp tỉnh sẽ liên hệ với nhau thông qua mạng tin học diện rộng của tỉnh đặt tại Văn phòng HĐND, UBND tỉnh.
Các đơn vị thuộc Bộ, Sở, Ban, ngành trực thuộc tỉnh liên hệ với Bộ thông qua
Mạng diện rộng của tỉnh và của Chính phủ, như được minh hoạ bằng sơ đồ dưới đây.
Trung tâm Tích hợp mạng của Bộ
|
Trung tâm Tích hợp mạng của tỉnh
|
Sơ đồ liên kết các Sở, Ban, Ngành với các Bộ, Ngành qua CPNET
Mạng tin học diện rộng của Chính phủ (gọi là mạng CPNET) đã được thiết kế theo kiến trúc chung cuả hệ thống tin học hoá quản lý hành chính nhà nước, bao gồm: (i) Một trục truyền thông Bắc-Nam tốc độ 64 KB kiểu X25; (ii) 35 đướng ISDN nối 35 cơ quan Bộ với Văn phòng Chính phủ; (iii) Kết nối 61 Văn phòng HĐND, UBND cấp tỉnh với mạng CPNET: nhiều UBND tỉnh đã mở rộng mạng của Chính phủ xuống đến các cơ quan cấp Sở, Ban, huyện, thị xã, phường. Như vậy, mạng CPNET đã là cơ sở hạ tầng kỹ thuật của hệ thống tin học hoá quản lý nhà nước trong giai đoạn đầu tư mới.
V. Tổ chức thực hiện:
1. Tin học hoá quản lý hành chính nhà nước phải đựoc tổ chức đồng bộ trong các cơ quan hành chính nhà nước, dựa vào bộ máy hành chính hiện có của Bộ, tỉnh để tổ chức thực hiện đề án. Việc tổ chức được phân ra các cấp như sau:
a. Chỉ đạo chung: Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với một số cơ quan liên quan:
- Tổ chức việc điều phối, hướng dẫn xây dựng và triển khai các Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước tại các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh;
- Điều phối các dự án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước có tính liên Bộ và liên tỉnh;
- Xác định chuẩn thông tin hành chính cấp quốc gia;
- Xây dựng hệ thống bảo vệ an toàn cho mạng tin học thuộc hệ thống hành chính nhà nước;
- Tích hợp các cơ sở dữ liệu quốc gia, kể cả các cơ sở dữ liệu thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ để cung cấp thông tin cho các cơ quan hành chính nhà nước, các đối tượng nghiên cứu khác;
- Chủ trì soạn thảo, trình, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm căn cứ pháp lý cho việc trao đổi, khai thác thông tin điện tử trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ.
b. Cấp Bộ:
- Phân tích nhu cầu tin học hoá của Bộ, xây dựng Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước của Bộ;
- Đôn đốc, kiểm tra việc khai thác các Đề án tin học hoá trong phạm vi của Bộ;
- Xây dựng và lưu trữ thông tin điện tử thuộc phạm vi thẩm quyền;
- Áp dụng chuẩn thông tin và bảo vệ thông tin.
c. Cấp tỉnh: UBND cấp tỉnh là cơ quan chủ quản đầu tư; Văn phòng HĐND, UBND cấp tỉnh là chủ đầu tư, chịu trách nhiệm:
- Phân tích nhu cầu tin học hoá của tỉnh, xây dựng Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước của tỉnh
- Đôn đốc, kiểm tra việc triển khai các Đề án tin học hoá trong phạm vi của tỉnh;
- Xây dựng và lưu trữ thông tin điện tử thuộc phạm vi thẩm quyền;
- Áp dụng chuẩn thông tin và bảo vệ thông tin;
- Chủ động phối hợp với các chương trình mục tiêu quốc gia trên trong địa bàn nhằm thực hiện Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước của tỉnh tiết kiệm và có hiệu quả.
2. Về tổ chức bộ máy:
2.1 Kiện toàn tổ chức các đơn vị tin học trong các cơ quan hành chính nhà nước :
- Các Bộ, ngành phải thành lập trung tâm tin học trực thuộc Bộ để chủ trì xây dựng và triển khai Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước phục vụ, quản lý, điều hành của Bộ trưởng.
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương thành lập trung tâm tin học trực thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chủ trì xây dựng và thực hiện Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước phục vụ quản lý và điều hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2.2 Thành lập Ban điều hành Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2005 do Văn phòng Chính phủ chủ trì với sự tham gia của địa diện các cơ quan: Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ tài chính, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Ban điều hành chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức thực hiện Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2005 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Các chính sách và biện pháp thực hiện :
a. Tạo nguồn thông tin và chuẩn hoá thông tin: Văn phòng Chính phủ chủ trì, cùng Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học, Công nghệ Môi trường ban hành các quy định về chuẩn thông tin cho các hoạt động điều hành. Các Bộ, ngành công bố các chuẩn thông tin chuyên ngành. Có chính sách khuyến khích tạo nguồn thông tin, xây dựng các kho cơ sở dữ liệu điện tử.
b. Trao đổi thông tin và bảo mật: Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp trình, ban hành các văn bản pháp quy cho việc khai thác, trao đổi thông tin điện tử giữa các cơ quan hành chính nhà nước, giữa nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân, với quốc tế; đồng thời bảo đảm được quyền sở hữu và bí mật thông tin của nhà nước, các tỏo chức kinh tế-xã hội và của cá nhân.
c. Chính sách hỗ trợ và huy động nguồn vốn cho phát triển mở rộng hệ thống thông tin quản lý: Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng và mở rộng hệ thống tin học hoá của nhà nước. Thực hiện thu phí đối với các dịch vụ hành chính công để đùa tư lại cho hệ thống. Khuyến khích việc đầu tư tin học hoá để cung cấp, phổ biến thông tin luật pháp, kinh tế, xã hội và thông tin về hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước cho công chúng.
d. Chính sách về sử dụng mạng viễn thông truyền dữ liệu: Nhà nước có chính sách cước phí viễn thông ưu đãi cho các hoạt động quản lý và điều hành tỏng cacs cơ quan hành chính nhà nước và các hoạt động phổ biến thông tin pháp luật đến công chúng và doanh nghiệp.
e. Chính sách mua sắm sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin: Tất cả các kế hoạch mua sắm cho tin học hoá quản lý hành chính nhà nước phải thông qua đấu thầu và hợp đồng theo hướng dẫn của Bộ tài chính và Văn phòng Chính phủ. Việc tổ chức đấu thầu mua sắm có thể tổ chức thực hiện tập trung nhằm giảm bớt chi phí và giá mua sắm sản phẩm, dịch vụ; đồng thời bảo đảm lựa chọn đúng công nghệ và chất lượng.
4. Trách nhiệm của các Bộ, ngành: Việc triển khai Đề án, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra triển khai các Đề án được phân công như sau:
4.1 Văn phòng Chính phủ:
- Quản lý thống nhất lĩnh vực tin học hoá quản lý hành chính nhà nước trong phạm vi toàn quốc; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra các Bộ, ngành, Uỷ ban nhana dân các địa phương thực hiện Đề án tin học hoá.
- Phối hợp với Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chuẩn hoá các loại thông tin cho các hoạt động quản lý điều hành quan trọng nhất của nhà nước.
- Tổng hợp tình hình thực hiện Đề án tin học hoá của Bộ, ngành, địa phương để thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý lên Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả mạng tin học diện rộng của Đảng, Chính phủ.
4.2 Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ tài chính đưa Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2005 vào kế hoạch nhà nước hàng năm để đảm bảo cơ sở thực hiện Đề án.
4.3 Bộ Tài chính :
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch Đầu tư, Văn phòng Chính phủ cân đối mức ngân sách nhà nước dành cho Đề án tin học hoá quản lý quản lý hành chính nhà nước trong tổng dự toán ngân sách nhà nước để trình Chính phủ xem xét, quyết định.
- Cấp phát kinh phí hàng năm cho từng đề án đã được duyệt; hướng dẫn, kiểm tra tài chính trong việc thực hiện Đề án; tổng hợp tình hình cấp phát kinh phí hàng năm cho từng đề án và duyệt quyết toán kinh phí các đề án đã kết thúc, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4.4 Bộ Nội vụ :
- Ban hành quy chế về tổ chức các đơn vị tin học chuyên trách phục vụ công tác tin học hoá quản lý hành chính nhà nước; quy định tiêu chuẩn, chức danh cán bộ tin học làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước.
- Phối hợp chung để gắn việc triển khai thực hiện Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước với Chương trình CCHC của Chính phủ giai đoạn 2010-2010.