BỘ NỘI VỤ

MINISTRY OF HOME AFFAIRS OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

A- A+
Thay đổi tương phản

Tương phản

- +
Điện thoại
Nhắn tin
Gửi mail


Lãnh đạo Vụ 7

24/05/2018 00:00

Đồng chí Hồ Đức Anh - Vụ trưởng

 

Đồng chí Phạm Văn An

Phó Vụ trưởng

Đồng chí Nguyễn Đăng Thắng

Phó Vụ trưởng

Đồng chí Phạm Mạnh Hùng

Phó Vụ trưởng

 

 

 

 

 

 

 

 

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

TỐI CAO
 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                             

 

QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

CỦA VỤ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT XÉT XỬ HÌNH SỰ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/QĐ-VKSTC-V7 ngày 20/11/2015
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự (sau đây gọi là Vụ 7).

2. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác (sau đây gọi chung là công chức), các phòng thuộc Vụ 7; các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Vụ 7 chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

 Điều 2. Vị trí pháp lý

Vụ 7 là đơn vị thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân (sau đây viết tắt là VKSND) tối cao.

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn

Vụ 7 có nhiệm vụ, quyền hạn giúp Viện trưởng VKSND tối cao thực hiện các công tác sau đây:

  1. Theo dõi, quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra đối với VKSND cấp dưới về nghiệp vụ thực hành quyền công tố (THQCT), kiểm sát xét xử (KSXX) hình sự; chủ trì, phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ để sơ kết, tổng kết công tác THQCT và KSXX các vụ án hình sự trong ngành Kiểm sát nhân dân;

 2. Phát hiện, tổng hợp vi phạm pháp luật trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự để tham mưu với Viện trưởng VKSND tối cao kiến nghị, yêu cầu Tòa án và các cơ quan hữu quan khắc phục và phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật;

 3. Thực hiện nhiệm vụ THQCT và KSXX giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án hình sự thuộc thẩm quyền của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; đề xuất kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp dưới theo quy định của pháp luật; xem xét, kiểm tra và tham mưu giúp Viện trưởng VKSND tối cao trình Chủ tịch nước về các trường hợp người bị kết án tử hình;

4. Theo dõi, quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác bồi thường của nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự thuộc trách nhiệm của Ngành; phối hợp dự trù kinh phí bồi thường, quản lý, sử dụng ngân sách chi trả tiền bồi thường trong tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật;

5. Giải quyết đơn đề nghị kháng nghị theo theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực của các Toà án nhân dân cấp dưới;

6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng VKSND tối cao giao.

Điều 4. Nguyên tắc làm việc

1. Vụ 7 làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Mọi hoạt động của Vụ phải tuân thủ các quy định của pháp luật, Quy chế tổ chức, hoạt động của Vụ 7. Công chức thuộc Vụ 7 thực hiện nhiệm vụ đúng phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.

2. Đảm bảo tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của lãnh đạo Viện.

3. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của công chức, tăng cường sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

4. Bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động gắn với thực hiện chủ trương cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức của Đảng và Nhà nước.

 

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

CỦA CÁC PHÒNG VÀ CỦA CÔNG CHỨC

Điều 5. Tổ chức bộ máy, biên chế

1. Lãnh đạo Vụ:

Lãnh đạo Vụ 7 gồm có Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng.

2. Các phòng:

a) Phòng Tham mưu, tổng hợp (Phòng 1);

b) Phòng Thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án xâm phạm trật tự xã hội (Phòng 2);

c) Phòng Thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án về kinh tế, an ninh, ma túy, tham nhũng, chức vụ và án xâm phạm hoạt động tư pháp (Phòng 3);

          d) Phòng nghiên cứu thẩm định án tử hình (Phòng 4).

          e) Phòng quản lý chỉ đạo về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát (Phòng 5);

          Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng đơn vị và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

3. Biên chế của Vụ 7 thuộc biên chế công chức của VKSND tối cao, do Viện trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của đơn vị và thẩm định của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

 Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng 1

Phòng 1 giúp Vụ trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Xây dựng chương trình kế hoạch công tác hàng năm theo Chỉ thị công tác của Viện trưởng VKSND tối cao; hướng dẫn công tác THQCT và KSXX hình sự cho các VKSND cấp dưới;

2. Xây dựng các loại báo cáo định kỳ, đột xuất, báo cáo thống kê, báo cáo thi đua theo Quy chế về thông tin báo cáo của Ngành;

3. Chuẩn bị nội dung giao ban tuần, tháng của lãnh đạo Vụ; ghi biên bản các cuộc họp của Vụ; theo dõi, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua của đơn vị;

4. Góp ý xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hoặc hướng dẫn thực hiện pháp luật; tham gia nghiên cứu xây dựng đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ, xây dựng kế hoạch kiểm tra nghiệp vụ; chương trình kế hoạch hội nghị, hội thảo, tập huấn của đơn vị;

5. Quản lý, theo dõi, nắm tình hình công tác của VKSND cấp dưới theo sự phân công; thông báo rút kinh nghiệm công tác THQCT và KSXX hình sự; công văn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của VKSND cấp dưới;

6. Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ chương trình kế hoạch công tác của các phòng; hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Vụ với VKSND tối cao. Theo dõi, quản lý công tác tổ chức cán bộ, việc chấp hành kỷ luật lao động và kỷ luật nghiệp vụ của đơn vị;

7. Tiếp nhận, quản lý hồ sơ vụ án, công văn đi, đến của đơn vị;

8. Tiếp nhận, quản lý theo dõi việc giải quyết đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền, thông báo việc thụ lý và tiến độ giải quyết đơn do các cơ quan Đảng, Nhà nước, Quốc hội chuyển đến; đề xuất việc rút hồ sơ qua đơn;

9. Thực hiện các công việc hành chính, đảm bảo công tác hậu cần cho hoạt động của Vụ;

          10. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Vụ trưởng phân công.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng 2

Phòng 2 giúp Vụ trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Quản lý, nghiên cứu giải quyết các vụ án xâm phạm trật tự xã hội, án ma túy theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;

2. Phối hợp xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị; xây dựng chương trình kế hoạch công tác của phòng; tham gia nghiên cứu xây dựng đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ;

3. Phối hợp tiếp công dân, giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; nghiên cứu đề xuất việc xác minh theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; kiểm sát việc giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm trong hoạt động xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm của Toà án nhân dân tối cao liên quan đến các vụ án về xâm phạm trật tự xã hội;

4. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, trả lời thỉnh thị đối với VKSND cấp dưới về nghiệp vụ THQCT, KSXX hình sự; sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác THQCT và KSXX đối với những vụ án về xâm phạm trật tự xã hội, tập hợp vi phạm trong công tác điều tra, truy tố, xét xử đối với loại án này để kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm;

5. Phối hợp với với Phòng 5 chỉ đạo hướng dẫn thực hiện công tác bồi thường của nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự  thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát đối với những vụ án về xâm phạm trật tự xã hội;

6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Vụ trưởng phân công.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng 3

Phòng 3 giúp Vụ trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Trực tiếp quản lý, nghiên cứu giải quyết các vụ án kinh tế, an ninh, ma túy, tham nhũng chức vụ và án xâm phạm hoạt động tư pháp theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;

2. Phối hợp xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị; xây dựng chương trình kế hoạch công tác của phòng; tham gia nghiên cứu xây dựng đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ;

3. Phối hợp tiếp công dân, giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; nghiên cứu đề xuất việc xác minh theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; kiểm sát việc giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm trong hoạt động xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm của Toà án nhân dân tối cao liên quan đến các vụ án kinh tế, an ninh; ma túy, tham nhũng, chức vụ và án xâm phạm hoạt động tư pháp;

4. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, trả lời thỉnh thị đối với VKSND cấp dưới về nghiệp vụ THQCT, KSXX hình sự; sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác THQCT và KSXX đối với những vụ án kinh tế, an ninh, ma túy, tham nhũng, chức vụ và án xâm phạm hoạt động tư pháp; tập hợp vi phạm trong công tác điều tra truy tố xét xử đối với loại án này để kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm;

5. Phối hợp với Phòng 5 hướng dẫn chỉ đạo việc thực hiện công tác bồi thường của nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát đối với những vụ án kinh tế, an ninh, ma túy, tham nhũng, chức vụ và án xâm phạm hoạt động tư pháp;  

6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Vụ trưởng phân công.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng 4

Phòng 4 giúp Vụ trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Quản lý, nghiên cứu, thẩm định hồ sơ các vụ án tử hình trình Chủ tịch nước;

2. Phối hợp xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị; xây dựng chương trình kế hoạch công tác của phòng; tham gia nghiên cứu xây dựng đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ;

3. Phối hợp tiếp công dân, giải quyết đơn khiếu nại tố cáo, nghiên cứu đề xuất việc xác minh theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và kiểm sát việc giải quyết đơn khiếu nại của Toà án nhân dân tối cao liên quan đến các vụ án tử hình;

4. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, trả lời thỉnh thị đối với  VKSND cấp dưới về nghiệp vụ THQCT, KSXX hình sự; tổng hợp, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác THQCT và KSXX đối với án tử hình; tập hợp vi phạm trong công tác điều tra truy tố xét xử đối với loại án này để kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm;

5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Vụ trưởng phân công.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng 5

Phòng 5 giúp Vụ trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

           1.Quản lý, theo dõi, kiểm tra, thẩm định và hướng dẫn thực hiện công tác bồi thường của nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát;

2. Phối hợp tiếp công dân, giải quyết khiếu nại về trách nhiệm bồi thường nhà nước trong tố tụng hình sự thuộc trách nhiệm của ngành theo quy định của pháp luật;

3. Phối hợp với Cục bồi thường Nhà nước thanh tra, kiểm tra công tác bồi thường nhà nước trong toàn quốc;

4. Phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính trong việc dự trù kinh phí bồi thường; quản lý, sử dụng ngân sách chi trả bồi thường trong tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật và phân cấp của Viện trưởng VKSNDTC.

 5. Sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện công tác bồi thường của nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát.

6. Phối hợp xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị; xây dựng chương trình kế hoạch công tác của phòng; tham gia nghiên cứu xây dựng đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ liên quan đến chức trách nhiệm vụ được phân công;

7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Vụ trưởng phân công.

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ trưởng

1. Vụ trưởng là Thủ trưởng đơn vị, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng VKSND tối cao về quản lý, chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của Vụ 7.

2. Vụ trưởng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các Chỉ thị, Chương trình, kế hoạch công tác của Viện trưởng VKSND tối cao liên quan đến lĩnh vực công tác của Vụ 7 được giao;

b) Quyết định và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của Vụ 7; quản lý, chỉ đạo, điều hành đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật, các quy chế, quy định của VKSND tối cao và các văn bản, quy định có liên quan hoặc các vấn đề do lãnh đạo VKSND tối cao phân công;

c) Phân công công việc, ủy quyền cho các Phó Vụ trưởng và các Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định của pháp luật, quy định của VKSND tối cao. Trực tiếp giải quyết những việc tuy đã phân công hoặc ủy quyền cho Phó Vụ trưởng, nhưng xét thấy cần thiết hoặc những việc liên quan đến từ hai Phó Vụ trưởng trở lên nhưng các Phó Vụ trưởng có ý kiến khác nhau;

          d) Trực tiếp thẩm định, nghe báo cáo và cho ý kiến về các vụ, việc sau đây:

- Vụ án báo cáo lãnh đạo VKSND tối cao kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm hoặc rút kháng nghị; án do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị giám đốc thẩm;

- Vụ án xin ý kiến Uỷ ban kiểm sát hoặc tập thể lãnh đạo VKSND tối cao;

- Vụ án đã được Kiểm sát viên cao cấp, Phó Vụ trưởng trả lời nhưng đương sự vẫn tiếp tục khiếu nại; vụ án mà Phó Vụ trưởng và công chức khác có quan điểm khác nhau;

- Vụ án do các đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội chất vấn; Quốc hội giám sát;

- Vụ án do Viện trưởng VKSND cấp dưới đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm hoặc thỉnh thị;

- Các vụ việc khác quan trọng hoặc phức tạp xét thấy cần thiết.

đ) Theo dõi, quản lý, chỉ đạo và tổ chức kiểm tra nghiệp vụ về công tác THQCT và KSXX hình sự theo sự phân công của lãnh đạo VKSND tối cao; phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ tổ chức sơ kết, tổng kết công tác THQCT và KSXX hình sự của Ngành; tham gia nghiên cứu xây dựng pháp luật, quy chế nghiệp vụ, chỉ đạo việc xây dựng đề tài, đề án và chuyên đề nghiệp vụ của đơn vị theo quyết định của Viện trưởng VKSND tối cao;

e) Chỉ đạo thực hiện việc xác minh theo thủ tục giám đốc thẩm. Đối với việc xác minh theo thủ tục tái thẩm, Vụ trưởng xem xét nghiên cứu đề xuất của công chức báo cáo lãnh đạo VKSND tối cao quyết định;

g) Chỉ đạo việc tiếp công dân, giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của VKSND tối cao;

h) Chỉ đạo việc tổng hợp vi phạm trong công tác xét xử các vụ án hình sự của Toà án để kiến nghị qua các vụ việc cụ thể hoặc báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao kiến nghị với Chánh án Toà án nhân dân tối cao phòng ngừa và khắc phục vi phạm;

i) Làm Chủ tịch Hội đồng thi đua, Hội đồng lương của đơn vị; phối hợp với Ban Chi uỷ trong việc xây dựng kế hoạch công tác, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; phối hợp với công đoàn Vụ động viên công chức thi đua lao động, giữ gìn kỷ luật trong đơn vị; hoàn thành tốt nhiệm vụ;

k) Các công tác khác theo phân công của lãnh đạo VKSND tối cao.

          3. Vụ trưởng tổ chức thảo luận tập thể lãnh đạo Vụ trước khi quyết định những công việc sau đây:

a) Triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quan trọng của Ngành;

b) Chương trình công tác năm, hướng dẫn công tác THQCT và KSXX hình sự, kế hoạch kiểm tra nghiệp vụ, kiểm tra, thẩm định và hướng dẫn thực hiện việc bồi thường cho người bị oan thuộc trách nhiệm của Ngành;

c) Các chương trình công tác trọng điểm của Vụ 7;

d) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Vụ 7 theo quy định;

đ) Tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch, thi đua và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Vụ 7;

e) Những vấn đề khác mà Vụ trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.

 Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Viện trưởng, có thể lấy ý kiến các Phó Vụ trưởng hoặc mở rộng lấy ý kiến của các Trưởng phòng.

Sau khi các Phó Vụ trưởng, Trưởng phòng đã có ý kiến, Vụ trưởng là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Vụ trưởng

1. Phó Vụ trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn:

Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, phụ trách phòng nghiệp vụ, thay mặt Vụ trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về những quyết định của mình.

Khi Vụ trưởng điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Vụ trưởng thì các Phó Vụ trưởng bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Vụ trưởng.

2. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Vụ trưởng:

a) Tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, bàn các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của Vụ 7;

b) Trực tiếp quản lý chỉ đạo điều hành phòng công tác do mình phụ trách; phân công nhiệm vụ, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ của các công chức thuộc phòng, bộ phận mình phụ trách;

c) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quản lý, xây dựng kế hoạch, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo điều hành và văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Vụ trưởng phân công;

d) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi được phân công; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;

đ) Thẩm định, cho ý kiến giải quyết các vụ án hình sự theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm, án tử hình, án thỉnh thị do công chức nghiên cứu báo cáo theo sự phân công của Vụ trưởng; chỉ đạo việc tiếp công dân, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo theo phần việc được phân công;

e) Duyệt dự thảo và ký nháy các văn bản do công chức soạn thảo để trình Vụ trưởng, lãnh đạo Viện ký ban hành;

g) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Vụ trưởng khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Vụ trưởng đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Vụ trưởng hoặc giữa các Phó Vụ trưởng còn có các ý kiến khác nhau, phải báo cáo Vụ trưởng quyết định.

3. Trong trường hợp Vụ trưởng vắng mặt, Phó Vụ trưởng được giao quản lý điều hành đơn vị ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, còn có quyền hạn và nhiệm vụ sau:

a) Thay mặt Vụ trưởng chỉ đạo giải quyết các công việc chung của Vụ 7 và ký văn bản thay Vụ trưởng. Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác thì Phó Vụ trưởng phải xin ý kiến của Vụ trưởng trước khi quyết định;

b) Chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Phó Vụ trưởng và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động của Vụ 7; nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Vụ trưởng khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Vụ trưởng đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Vụ trưởng hoặc giữa các Phó Vụ trưởng còn có các ý kiến khác nhau thì báo cáo Vụ trưởng quyết định;

c) Báo cáo với Vụ trưởng kết quả giải quyết công việc trong thời gian được Vụ trưởng uỷ quyền quản lý, điều hành.

Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng

Trưởng phòng giúp lãnh đạo Vụ 7 quản lý, điều hành các công việc của phòng nhằm hoàn thành tốt kế hoạch công tác được giao, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Vụ về hoạt động và kết quả công tác của phòng.

Trưởng phòng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Tham gia xây dựng chương trình công tác của Vụ, đề xuất xây dựng chương trình kế hoạch công tác của phòng;

2. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng; hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm rà soát, thống kê đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của phòng, gửi Phòng 1 để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Vụ; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Ngành và của Vụ;

3. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không tự ý chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của phòng mình sang phòng khác hoặc chuyển lên lãnh đạo Vụ 7; không tự ý giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của phòng khác;

4. Chủ động phối hợp với các Trưởng phòng khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng và thực hiện nhiệm vụ chung của đơn vị;

5. Đề xuất với lãnh đạo đơn vị về việc thực hiện chính sách cán bộ của phòng;

6. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ trong phòng theo hướng dẫn của Vụ; phân công công tác cho Phó Trưởng phòng và công chức khác thuộc quyền quản lý; thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác do Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng giao;

7. Điều hành hoạt động của phòng theo đúng quy chế của đơn vị, quy định, nội quy của VKSND tối cao. Khi vắng mặt phải ủy quyền cho Phó Trưởng phòng quản lý, điều hành phòng.

Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng phòng

1. Phó Trưởng phòng giúp việc cho Trưởng phòng. Phó Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và ủy nhiệm của Trưởng phòng và lãnh đạo Vụ. Khi Trưởng phòng vắng mặt, Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng uỷ quyền thay mặt thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Trưởng phòng. Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và lãnh đạo Vụ về nhiệm vụ quyền hạn được giao.

2. Phó Trưởng phòng có nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Giúp Trưởng phòng xây dựng chương trình công tác của phòng;

b) Thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành trong phòng theo sự phân công của Trưởng phòng; dự các cuộc họp do Trưởng phòng phân công; báo cáo với Trưởng phòng những công việc mình phụ trách;

c) Nghiên cứu góp ý kiến xây dựng đề tài, đề án, xây dựng các loại báo cáo, góp ý hướng dẫn nghiệp vụ;

d) Nghiên cứu, đề xuất giải quyết các công việc của phòng;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Trưởng phòng và lãnh đạo Vụ.

Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức

1. Kiểm sát viên VKSND tối cao có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chỉ đạo, điều hành, trực tiếp thực hiện công tác THQCT và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử các vụ án hình sự theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; tham gia các phiên tòa của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; thông báo kết quả xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Quy chế công tác THQCT và KSXX hình sự;

b) Kết luận đối với những vụ án do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;

c) Tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp theo quy định của Ngành;

d) Ký các văn bản tố tụng khi được Viện trưởng VKSND tối cao ủy quyền;

đ) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, quy định của Ngành và theo sự phân công của Viện trưởng VKSND tối cao;

e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng VKSND tối cao, Phó Viện trưởng VKSND tối cao phụ trách khối về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.

2. Kiểm sát viên cao cấp có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây theo sự phân công của lãnh đạo Vụ 7:

a) Nghiên cứu hồ sơ vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; lập hồ sơ kiểm sát theo quy định; đề xuất quan điểm giải quyết đối với vụ án; dự thảo kết luận đối với những vụ án do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm;

b) Báo cáo lãnh đạo Vụ phụ trách xem xét, cho ý kiến các trường hợp sau đây: vụ án đề xuất kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; vụ án do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị giám đốc thẩm; vụ án do các VKSND cấp cao thỉnh thị hoặc đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; vụ án do các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chuyển đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; vụ án có bị cáo bị kết án tử hình; vụ án mà Kiểm sát viên cao cấp đã ký văn bản trả lời nhưng đương sự tiếp tục có đơn đề nghị.

Nếu vụ án phải báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao, tập thể lãnh đạo VKSND tối cao hoặc Ủy ban kiểm sát thì Kiểm sát viên cao cấp phải làm báo cáo bằng văn bản gửi trước 3 ngày, trừ trường hợp đột xuất;

c) Đề xuất với lãnh đạo Vụ về việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ án để xem xét giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;

d) Thừa ủy quyền Viện trưởng VKSND tối cao ký văn bản trả lời cho người có đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm về việc không có căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm (đối với án tử hình có đơn kêu oan thì văn bản trả lời đơn do Kiểm sát viên cao cấp là lãnh đạo Vụ ký);

đ) Tham gia các phiên tòa của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cùng Kiểm sát viên VKSND tối cao;

e) Thẩm định vụ án do công chức khác nghiên cứu;

g) Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp theo quy định của Ngành;

h) Theo dõi kết quả THQCT và KSXX hình sự của các VKSND cấp dưới thuộc phạm vi được phân công phụ trách. Định kỳ 6 tháng, 1 năm có nhận xét, đánh giá bằng văn bản về ưu điểm và hạn chế của công tác THQCT và KSXX hình sự của các VKSND cấp dưới thuộc phạm vi được phân công phụ trách;

i) Nghiên cứu và đề xuất việc trả lời thỉnh thị của VKSND cấp dưới thuộc phạm vi được phân công phụ trách; tham gia hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đối với các VKSND cấp dưới;

k) Thông qua công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ, phát hiện, tổng hợp những vi phạm trong hoạt động tư pháp và sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý nhà nước; báo cáo lãnh đạo Vụ, lãnh đạo VKSND tối cao ban hành kiến nghị khắc phục và phòng ngừa vi phạm;

l) Theo dõi, kiểm tra, thẩm định thực hiện việc bồi thường cho người bị oan thuộc trách nhiệm của Ngành theo sự phân công;

m) Tham gia xây dựng đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ, văn bản quy phạm pháp luật;

n) Hướng dẫn nghiệp vụ đối với các công chức khác;

o) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của lãnh đạo Viện, lãnh đạo Vụ;

p) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Viện trưởng VKSND tối cao, Phó Viện trưởng VKSND tối cao phụ trách khối, lãnh đạo Vụ về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.

3. Công chức khác có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây khi được lãnh đạo Vụ 7, lãnh đạo phòng phân công:

a) Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước lãnh đạo Vụ, lãnh đạo phòng về ý kiến đề xuất và chất lượng, tiến độ công việc được giao;

b) Báo cáo Kiểm sát viên cao cấp về kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án;

c) Xây dựng văn bản trả lời cho người có đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm trong trường hợp không có căn cứ kháng nghị. Trường hợp giữa Kiểm sát viên cao cấp và công chức có quan điểm khác nhau thì báo cáo lãnh đạo Vụ xem xét;

d) Xây dựng báo cáo đối với các vụ án phải xin ý kiến Viện trưởng VKSND tối cao, tập thể lãnh đạo VKSND tối cao hoặc Ủy ban kiểm sát;

đ) Thực hiện những nhiệm vụ quyền hạn quy định tại các điểm a,b,c,đ,g,h,i,k,l,m khoản 2 Điều này khi được phân công;

e) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của lãnh đạo Vụ, lãnh đạo phòng;

g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước lãnh đạo Vụ, lãnh đạo phòng về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.

 

Chương III

 CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC

 

Mục 1

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC

 

Điều 16. Các loại chương trình công tác

1. Chương trình công tác năm:

a) Yêu cầu:

Những công việc đăng ký trong chương trình công tác năm của Vụ 7 phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất của đơn vị. Mỗi công việc cần xác định rõ nội dung chính; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách cấp trình, thời hạn trình từng cấp và thời hạn hoàn thành;

Các phòng chịu trách nhiệm về nội dung và tiến độ chuẩn bị thực hiện công việc mà mình đề xuất đưa vào chương trình công tác của Vụ.

b) Phân công thực hiện:

Phòng 1 chủ trì phối hợp với các phòng liên quan xây dựng chương trình công tác năm của đơn vị;

Vào ngày 5 tháng 11 năm trước, các phòng gửi Phòng 1 danh mục công việc cần trình trong năm sau. Phòng 1 có trách nhiệm tổng hợp trình lãnh đạo Vụ ký gửi Văn phòng VKSND tối cao đăng ký những công việc của Vụ 7 đưa vào chương trình công tác trình Viện trưởng trước ngày 15 tháng 11 hàng năm;

Sau khi Văn phòng VKSND tối cao gửi Kế hoạch công tác năm của VKSND tối cao, trong thời hạn 5 ngày làm việc Phòng 1 phải cụ thể hóa thành dự thảo chương trình công tác năm của đơn vị gửi các phòng để tham gia ý kiến;

Các phòng phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Phòng 1 để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Vụ trưởng. Phòng 1 giúp Vụ trưởng tham khảo ý kiến của các Phó Vụ trưởng để thông qua Chương trình công tác năm của Vụ 7. Vụ trưởng ký ban hành và gửi các phòng, các đơn vị liên quan để thực hiện.

2. Chương trình công tác quý:

a) Yêu cầu: Những công việc ghi trong chương trình công tác quý của Vụ phải xác định rõ nội dung chính, phòng chủ trì, phòng phối hợp, người phụ trách, trình lãnh đạo VKSND tối cao hay Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng quyết định, thời hạn trình và thời hạn hoàn thành;

b) Phân công thực hiện:

Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, các phòng phải gửi dự kiến chương trình công tác quý sau cho Phòng 1. Những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian thì phải có văn bản báo cáo lãnh đạo Vụ. Quá thời hạn trên, phòng nào không gửi coi như phòng đó không có nhu cầu điều chỉnh;

Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý, Phòng 1 tổng hợp chương trình công tác quý sau của Vụ, trình Vụ trưởng xem xét, quyết định. Những vấn đề trình lãnh đạo VKSND tối cao, nếu có sự thay đổi về thời gian, Phòng 1 phải có văn bản trình lãnh đạo Vụ ký đề nghị lãnh đạo VKSND tối cao cho điều chỉnh. Chỉ sau khi được chấp nhận, các phòng mới được thực hiện theo tiến độ mới.

3. Chương trình công tác tháng:

a) Hàng tháng, các phòng căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác tháng bị chậm phải báo cáo Vụ trưởng trước ngày 20 hàng tháng;

b) Chậm nhất là ngày 27 hàng tháng, Phòng 1 tổng hợp chương trình công tác tháng sau của Vụ trình Vụ trưởng xem xét, quyết định và thông báo cho các phòng.

4. Chương trình công tác tuần:

a) Căn cứ chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Vụ trưởng, Phòng 1 phối hợp với các phòng có liên quan xây dựng chương trình công tác tuần, trình lãnh đạo Vụ duyệt và gửi các phòng vào chiều thứ Sáu hàng tuần;

b) Khi có sự thay đổi chương trình công tác tuần của lãnh đạo Vụ, Phòng 1 kịp thời thông báo cho các phòng và các cá nhân có liên quan biết.

5. Chương trình công tác của các phòng:

a) Căn cứ chương trình công tác của Vụ 7 và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các phòng nghiên cứu cách thức, phương pháp triển khai, tổ chức thực hiện. Xác định rõ trách nhiệm đến từng công chức; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ theo chương trình công tác của Vụ;

b) Trưởng phòng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để phòng hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Phó Vụ trưởng phụ trách và thông báo cho Phòng 1 biết để điều chỉnh và tìm giải pháp khắc phục.

Điều 17. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác

1. Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm, các Trưởng phòng rà soát, thống kê đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của phòng, gửi Phòng 1 để tổng hợp, báo cáo Vụ trưởng về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới.

2. Phòng 1 có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của các phòng; hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Vụ 7. Kết quả thực hiện chương trình công tác được coi là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi phòng.

 

Mục 2

TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO VỤ

Điều 18. Cách thức giải quyết công việc của lãnh đạo Vụ

1. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở giao nhiệm vụ cho các phòng; các phòng báo cáo việc giải quyết công việc bằng “Phiếu đề xuất giải quyết công việc” theo mẫu của Vụ 7.

2. Khi thấy cần thiết, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các phòng liên quan để nắm nội dung, tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng.

3. Các cách thức giải quyết khác theo quy định tại Quy chế này như đi công tác và xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với các phòng thuộc phạm vi phụ trách do Vụ 7 trưởng quy định.

Điều 19. Thủ tục trình giải quyết công việc

1. Thủ tục trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng giải quyết công việc:

a) Văn bản nghiệp vụ, tờ trình lãnh đạo VKSND tối cao do công chức dự thảo, lãnh đạo Vụ 7 ký kiểm tra (ký nháy) và trình lãnh đạo Viện;

b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng khác, trong tài liệu trình phải có ý kiến của các phòng liên quan; những đề xuất của VKSND cấp dưới phải có ý kiến bằng văn bản của lãnh đạo Viện;

c) Tài liệu trình đối với các văn bản:

Tờ trình phải thuyết minh rõ nội dung các kiến nghị, các ý kiến khác nhau. Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến khác (nếu có) và các tài liệu cần thiết khác.

2. Các công văn, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 1 bản chính đến đơn vị có thẩm quyền giải quyết, nếu cần gửi đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các đơn vị đó ở phần "Nơi nhận" của văn bản.

3. Đối với các cơ quan, tổ chức khác thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến đơn vị theo quy định hiện hành của pháp luật về công tác văn thư.

Điều 20. Trách nhiệm của Phòng 1 trong việc trình lãnh đạo Vụ giải quyết công việc

1. Phòng 1 chỉ trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Vụ 7 khi có đủ thủ tục quy định.

2. Khi nhận được công văn, hồ sơ, tài liệu của các VKSND cấp dưới, phòng có nhiệm vụ thẩm tra về mặt thủ tục, nếu nội dung hồ sơ, tài liệu trình không thuộc thẩm quyền giải quyết của Vụ 7 thì trả lại VKSND cấp dưới theo quy định.

3. Công văn, hồ sơ trình lãnh đạo Vụ phải đóng dấu ngày, ghi số công đến để theo dõi quá trình xử lý.

 

Mục 3

TỔ CHỨC  HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP

Điều 21. Các loại hội nghị và cuộc họp

Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, đơn vị tham gia các hội nghị và tổ chức cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm.

1. Các hội nghị của Vụ 7 gồm: Hội nghị triển khai công tác năm, 6 tháng, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn.

2. Các cuộc họp do lãnh đạo Vụ 7 chủ trì, gồm:

a) Họp giao ban lãnh đạo Vụ vào thứ hai hàng tuần để kiểm điểm công tác đã thực hiện tuần trước và triển khai công việc của tuần tiếp theo;

b) Họp toàn Vụ: định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm, hoặc trong trường hợp cần thiết, Vụ trưởng có trách nhiệm họp đơn vị để kiểm điểm công tác và triển khai các công việc của đơn vị;

c) Lãnh đạo Vụ họp, làm việc với lãnh đạo các Vụ khác hoặc với các cơ quan, đơn vị hữu quan;

d) Lãnh đạo Vụ họp, làm việc với lãnh đạo các  VKSND cấp dưới;

đ) Lãnh đạo Vụ họp, làm việc với  VKSND cấp dưới tại địa phương;

e) Họp tập thể lãnh đạo Vụ, các cuộc họp khác để giải quyết công việc.

3. Các cuộc họp do Trưởng phòng (hoặc Phó Trưởng phòng được uỷ quyền) chủ trì:

a) Các phòng tổ chức họp phòng để triển khai nhiệm vụ công tác và thi đua theo định kỳ; các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng đã được quy định;

b) Lãnh đạo phòng có thể tham gia các cuộc họp, làm việc với đại diện các đơn vị liên quan theo chỉ đạo của lãnh đạo Vụ.        

Điều 22. Công tác chuẩn bị hội nghị, họp

1. Duyệt chủ trương

a) Vụ trưởng quyết định các cuộc họp sau:

- Hội nghị chuyên đề; tập huấn (thuộc lĩnh vực Vụ trưởng chủ trì);

- Họp giao ban lãnh đạo Vụ thường kỳ (tuần, tháng, quý);

- Họp giao ban Vụ;

- Họp giao ban với một hoặc một số phòng;

- Họp tập thể lãnh đạo Vụ, các cuộc họp khác để giải quyết công việc;

- Lãnh đạo Vụ 7 họp, làm việc với lãnh đạo các  VKSND cấp dưới;

b) Phó Vụ trưởng quyết định chủ trương các cuộc họp thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, gồm:

- Họp với phòng phụ trách;

- Họp, làm việc tại các đơn vị, địa phương theo phần việc được phân công;

- Các cuộc họp khác để giải quyết công việc do Phó Vụ trưởng chủ trì theo sự phân công của Vụ trưởng;

c) Trưởng phòng quyết định các cuộc họp do phòng chủ trì để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ.

2. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị:

Phòng 1 phối hợp với phòng chủ trì chuẩn bị nội dung chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị để báo cáo lãnh đạo Vụ 7, trình lãnh đạo Viện quyết định về:

a) Nội dung hội nghị, phân công chuẩn bị các báo cáo;

b) Thành phần, thời gian, địa điểm họp;

c) Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính);

d) Dự kiến thành lập Ban tổ chức hội nghị (nếu có);

đ) Dự kiến chương trình hội nghị;

e) Các vấn đề cần thiết khác.

3. Chuẩn bị và thông qua báo cáo:

a) Phòng 1 thông báo cho các phòng liên quan biết các báo cáo chính, báo cáo tóm tắt và các tài liệu cần phải chuẩn bị. Phòng chủ trì nội dung được phân công dự thảo và trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng phụ trách lĩnh vực duyệt báo cáo và các tài liệu cần thiết khác. Trưởng phòng được phân công có trách nhiệm kiểm tra kỹ về nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu trước khi trình lãnh đạo Vụ duyệt;

b) Thời hạn trình lãnh đạo Vụ duyệt báo cáo:

- Báo cáo chính phải gửi Phòng 1 trước ngày hội nghị ít nhất 5 ngày làm việc để lãnh đạo Vụ xem xét kịp hoàn tất các thủ tục trình lãnh đạo Viện phê duyệt;

- Chương trình hội nghị phải thông qua lãnh đạo Vụ.

c) Đối với hội nghị Ngành có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị, Phòng 1 có trách nhiệm đôn đốc các phòng dự thảo báo cáo đúng thời gian quy định; kịp thời báo cáo lãnh đạo Viện giải quyết những vấn đề vượt quá khả năng và quyền hạn của đơn vị;

d) Các báo cáo thông qua lãnh đạo Vụ 7 gồm: Báo cáo tổng kết công tác chỉ đạo điều hành 6 tháng, 1 năm của Vụ; Báo cáo tổng kết thực hiện các chương trình, công việc; Báo cáo kết quả triển khai thực hiện các chương trình lớn của Vụ.

4. Mời họp: Phòng 1 hoặc phòng chủ trì tổ chức họp gửi giấy mời đúng danh sách thành phần mời họp. Giấy mời họp phải do lãnh đạo Vụ ký.

5. In tài liệu và chuẩn bị các điều kiện phục vụ họp:

a) Phòng 1 chịu trách nhiệm in ấn các tài liệu họp do các phòng thuộc Vụ 7 chuẩn bị;

b) Nếu tổ chức họp ở trong Vụ 7, Phòng 1 chịu trách nhiệm bố trí phòng họp. Nếu tổ chức họp ở ngoài cơ quan, Phòng 1 đăng ký, bố trí xe đưa đón chung, nơi ăn, nghỉ cho đại biểu (nếu có);

c) Kinh phí cuộc họp được chi theo quy định chung của Nhà nước và kế hoạch được duyệt nhưng phải bảo đảm tiết kiệm;

d) Chương trình họp do đơn vị được phân công chủ trì dự thảo, trình lãnh đạo Vụ duyệt và báo cáo lãnh đạo Viện (đối với cuộc họp hay hội nghị có lãnh đạo Viện tham dự).

Điều 23. Tổ chức họp

1. Triển khai họp:

a) Sau khi chương trình đã được phê duyệt, phòng chủ trì tổ chức họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì họp và xử lý những tình huống cần thiết khác;

b) Tại cuộc họp, người chủ trì họp điều hành cuộc họp theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình họp nhưng phải thông báo để những người dự họp biết;

c) Người chủ trì họp điều hành cuộc họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận trong cuộc họp.

2. Ghi biên bản và thông báo kết quả họp:

a) Phòng chủ trì nội dung họp chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản họp  và soạn thảo thông báo ý kiến kết luận tại cuộc họp của lãnh đạo Viện, Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng duyệt trước khi trình lãnh đạo Viện ký ban hành;

b) Các phòng nghiệp vụ dự thảo thông báo kết luận các hội nghị chuyên đề theo sự phân công; 

c) Các trường hợp khác do lãnh đạo Vụ 7 phân công.

3. Báo cáo kết quả họp:

a) Phó Vụ trưởng báo cáo kết quả hội nghị do mình chủ trì với Vụ trưởng sau khi hội nghị kết thúc;

b) Đối với hội nghị, cuộc họp do lãnh đạo Vụ 7 giao cho công chức trong vụ tham dự, sau khi kết thúc, người được giao nhiệm vụ phải báo cáo Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị để lãnh đạo Vụ xử lý kịp thời.

4. Các công việc sau họp:

Phòng 1 cùng phòng được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung lãnh đạo đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo lãnh đạo Vụ về kết quả thực hiện kết luận đó.

 

Mục 4

BAN HÀNH  VĂN BẢN

Điều 24. Thời hạn ban hành văn bản

1. Trong thời hạn 1 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đã ký ban hành, Phòng 1 có trách nhiệm gửi văn bản cho các tổ chức và cá nhân có liên quan.

2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo VKSND tối cao  thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung công việc, Phòng 1 phối hợp với phòng liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Vụ 7 tại cuộc họp.

3. Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo Vụ 7 họp định kỳ hàng tháng, nếu thấy cần thiết lãnh đạo Vụ chỉ đạo Phòng 1 thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Vụ tại cuộc họp.

Điều 25. Quy định về việc ký các văn bản

1. Vụ trưởng ký các văn bản theo thẩm quyền gồm:

a) Văn bản công tác chuyên môn, nghiệp vụ:

Ký văn bản hướng dẫn nghiệp vụ về công tác THQCT và KSXX hình sự cho các  VKSND cấp dưới theo sự phân công của lãnh đạo VKSND tối cao; báo cáo kết quả giải quyết đơn khiếu nại do các cơ quan Đảng, Nhà nước, Quốc hội chuyển đến; thông báo ý kiến của lãnh đạo Viện đối với những vụ án do các VKSND cấp dưới đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;

b) Văn bản quản lý hành chính đơn vị, các văn bản về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của pháp luật và của Viện trưởng VKSND tối cao;

c) Các văn bản trình lãnh đạo VKSND tối cao;

d) Các văn bản được lãnh đạo VKSND tối cao ủy quyền và theo quy định của pháp luật.

2. Phó Vụ trưởng ký các văn bản:

Ký thay Vụ trưởng văn bản trả lời người khiếu nại nếu Kiểm sát viên cao cấp đã trả lời mà đương sự tiếp tục khiếu nại; văn bản trả lời Viện kiểm sát cấp dưới do Vụ trưởng phân công; thông báo rút kinh nghiệm nghiệp vụ;

Khi Vụ trưởng vắng mặt, Phó Vụ trưởng được uỷ quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Vụ trưởng.

3. Kiểm sát viên cao cấp ký các văn bản:

Thừa ủy quyền Viện trưởng VKSND tối cao, ký văn bản trả lời đơn cho đương sự đối với những vụ án không có căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; giấy báo tin, văn bản yêu cầu đương sự, cơ quan tổ chức cung cấp tài liệu liên quan đến việc giải quyết vụ án; văn bản yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án để kiểm tra, xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

Điều 26. Phát hành văn bản

1. Phòng 1 có trách nhiệm phát hành các văn bản của Vụ 7 sau khi cấp có thẩm quyền ký, rà soát nội dung và đảm bảo thể thức văn bản trước khi chuyển đi đồng thời tổ chức việc cập nhật theo dõi.

2. Phòng 1 tổ chức gửi đăng Trang tin điện tử, Báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí Kiểm sát đối với các văn bản do Vụ 7 phát hành khi thấy cần thiết và có ý kiến của Vụ trưởng.

3. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý và tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.

Mục 5

KIỂM TRA

Điều 27. Phạm vi và đối tượng kiểm tra

Vụ 7 có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị của Viện trưởng VKSND tối cao theo từng năm, thực hiện các văn bản chỉ đạo của cấp trên và của VKSND tối cao ban hành quy định các nhiệm vụ, công việc trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được phân công; kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác năm mà các phòng, các đơn vị và  VKSND cấp dưới có trách nhiệm thực hiện.

Việc kiểm tra nghiệp vụ đối với các đơn vị, các  VKSND cấp dưới được tiến hành theo Quy chế về kiểm tra của Ngành.

Điều 28. Thẩm quyền kiểm tra

1. Vụ trưởng kiểm tra mọi hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ và theo quy định của pháp luật hoặc kiểm tra một số hoạt động thuộc lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ khác do lãnh đạo VKSND tối cao phân công.

2. Phó Vụ trưởng kiểm tra hoạt động của các phòng được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Vụ trưởng giao.

3. Lãnh đạo phòng có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các công việc do lãnh đạo Vụ giao.

4. Công tác kiểm tra thực hiện đúng Quy chế kiểm tra của VKSND tối cao.      

Điều 29. Hình thức kiểm tra

1. Tự kiểm tra của cấp phòng: lãnh đạo cấp phòng tổ chức tự kiểm tra việc thực hiện Chương trình công tác, các văn bản chỉ đạo, công việc được giao, phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời, có báo cáo kết quả tự kiểm tra gửi lãnh đạo Vụ.

2. Lãnh đạo Vụ kiểm tra:

Lãnh đạo Vụ 7, lãnh đạo các phòng và các công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm việc trực tiếp tại đơn vị cần kiểm tra;

Lãnh đạo Vụ yêu cầu các phòng báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện, công việc được giao.

3. Kiểm tra một số hoạt động thuộc lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ khác do lãnh đạo VKSND tối cao phân công.

 Định kỳ hoặc theo chỉ đạo của lãnh đạo VKSND tối cao, Vụ 7 xây dựng kế hoạch kiểm tra nghiệp vụ hoặc theo chuyên đề tại các  VKSND cấp dưới.

Thành lập Đoàn kiểm tra gồm lãnh đạo Vụ 7 làm trưởng đoàn, các công chức được giao nhiệm vụ làm thành viên; trong trường hợp kiểm tra liên Vụ thì Vụ trưởng (hoặc lãnh đạo Vụ 7) làm trưởng đoàn, một số công chức của các phòng được phân công làm thành viên.

Điều 30. Thông báo và báo cáo kết quả kiểm tra

1. Kết thúc đợt kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những sai phạm cùng biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có). Nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.

2. Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo kết luận kiểm tra và báo cáo kết quả khắc phục.

Mục 6

ĐI CÔNG TÁC

Điều 31. Đi công tác trong nước

1. Tham gia đoàn công tác:

a) Việc cử công chức của Vụ 7 tham gia các đoàn công tác của Viện tại các cơ quan hoặc các địa phương, đơn vị (gọi chung là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến công tác của Vụ 7.

b) Khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất sau 5 ngày làm việc, công chức tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi lãnh đạo Vụ 7 về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến Vụ 7 do cơ sở đề nghị làm việc với đoàn, kết luận của Trưởng đoàn.

2. Lãnh đạo Vụ 7 tổ chức đoàn đi công tác cơ sở:

a) Khi có chủ trương của lãnh đạo Vụ, phòng được giao chủ trì phối hợp với Phòng 1 liên hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc, trình trưởng đoàn;

b) Sau khi chương trình, kế hoạch được duyệt, Phòng 1 thông báo cho đơn vị liên quan để chuẩn bị. Trưởng phòng cử công chức tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của lãnh đạo Vụ;

c) Các báo cáo và tài liệu có liên quan của các phòng trong Vụ 7 cần được chuẩn bị xong trước ngày làm việc, báo cáo lãnh đạo Vụ 7, gửi trước cho các đơn vị, cơ quan liên quan;

d) Trước ngày làm việc, lãnh đạo Vụ chủ trì thống nhất với đơn vị cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch làm việc, báo cáo lãnh đạo Viện phụ trách khối;

đ) Tổ chức làm việc: Vụ 7 chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị cơ sở triển khai công việc theo chương trình, kế hoạch đã thống nhất, xử lý các tình huống phát sinh;

e) Sau khi hoàn thành chương trình, kế hoạch, phòng chủ trì phối hợp với đơn vị dự thảo thông báo về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của lãnh đạo Vụ, chuyển lãnh đạo Vụ 7 ký ban hành. Lãnh đạo Vụ 7 phải báo cáo kết quả với lãnh đạo Viện phụ trách khối. Phòng 1 chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thông báo của Vụ 7.

3. Tổ chức đoàn đi xác minh:

a) Công chức nghiên cứu vụ án cần xác minh xây dựng dự thảo kế hoạch, lập chương trình làm việc, gửi giấy mời đương sự trình lãnh đạo Vụ 7 phụ trách và Vụ trưởng duyệt.

Đoàn xác minh chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, kế hoạch đã thông báo và đúng thẩm quyền, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị có liên quan;

b) Sau khi xác minh phải có báo cáo bằng văn bản với Vụ trưởng và lãnh đạo Viện.

Điều 32. Đi công tác, học tập ở nước ngoài

1. Công chức được cử tham gia các đoàn công tác, học tập ở nước ngoài phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến Vụ 7 theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về nội dung các văn bản đó.

2. Kết thúc chuyến công tác, học tập nước ngoài, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam, công chức tham gia đoàn phải nộp lại hộ chiếu, báo cáo bằng văn bản về kết quả chuyến công tác, học tập gửi Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp hình sự đồng thời báo cáo lãnh đạo Vụ 7.

 

 

Mục 7

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN, BẢO MẬT

Điều 33. Phó Vụ  trưởng báo cáo Vụ trưởng

1. Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc có ý kiến khác nhau và những việc cần xin ý kiến Vụ trưởng.

2. Nội dung và kết quả công việc khi được Vụ trưởng giao phụ trách đơn vị trong thời gian Vụ trưởng đi vắng.

3. Nội dung và kết quả của hội nghị, cuộc họp khi được Vụ trưởng ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị, cuộc họp đó.

4. Kết quả làm việc và những kiến nghị đối với đơn vị của các tổ chức, cá nhân khác khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.

Điều 34. Các phòng báo cáo lãnh đạo Vụ

1. Trưởng phòng phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo lãnh đạo Vụ 7 theo quy định. Các loại báo cáo phải thông qua Phó Vụ trưởng phụ trách.

Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của phòng, Trưởng phòng phải báo cáo lãnh đạo Vụ để xử lý kịp thời.

2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, lãnh đạo Phòng 1  còn phải thực hiện nhiệm vụ sau đây:

a) Định kỳ cung cấp thông tin cho Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng  về các vấn đề đã được giải quyết;

b) Chuẩn bị tài liệu phục vụ giao ban lãnh đạo Vụ hàng tuần;

c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác của Vụ 7;

d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các phòng, các VKSND cấp dưới thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Vụ trưởng;

đ) Đề xuất và báo cáo lãnh đạo Vụ những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến trách nhiệm, phạm vi và thẩm quyền của đơn vị.

Điều 35. Báo cáo án lãnh đạo VKSND tối cao

1. Những vụ án phải báo cáo lãnh đạo VKSND tối cao:

a) Vụ án đề xuất kháng nghị hoặc rút kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; vụ án có bị cáo bị kết án tử hình;

b) Vụ án do Chánh án Toà án nhân dân tối cao kháng nghị  thủ tục giám đốc thẩm;

c) Vụ án do các VKSND cấp cao thỉnh thị hoặc đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm;

d) Vụ án do VKSND cấp tỉnh thỉnh thị hoặc đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, vụ án do Viện trưởng VKSND cấp cao đã trả lời nhưng các đơn vị này không nhất trí;

đ) Vụ án mà quan điểm của Vụ 7 khác với hướng dẫn của các Vụ nghiệp vụ; vụ án có ý kiến khác nhau giữa Vụ trưởng với Phó Vụ trưởng hoặc Kiểm sát viên cao cấp; vụ án mà Vụ trưởng thấy cần thiết phải báo cáo lãnh đạo VKSND tối cao quyết định; đối với vụ án quan điểm của Vụ 7 khác với hướng dẫn của các Vụ nghiệp vụ, khi báo cáo lãnh đạo VKSND tối cao phải có các Vụ nghiệp vụ liên quan tham gia;

 e) Vụ án do đương sự khiếu nại hoặc các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chuyển đơn mà Vụ 7 đã trả lời nhưng các đương sự vẫn tiếp tục khiếu nại;

g) Vụ án do lãnh đạo các cơ quan Đảng, Nhà nước, Quốc Hội yêu cầu báo cáo; đại biểu Quốc hội chất vấn;

h) Vụ án do Phó Viện trưởng VKSND tối cao phụ trách chỉ đạo báo cáo Viện trưởng, báo cáo tập thể lãnh đạo Viện hoặc báo cáo Uỷ ban kiểm sát. Đối với những vụ án này lãnh đạo Vụ 7 phải chuẩn bị báo cáo và phối hợp với các đơn vị có liên quan để thực hiện.

2. Khi báo cáo án với lãnh đạo VKSND tối cao phải có lãnh đạo Vụ 7 tham gia. Báo cáo đề xuất phải chuẩn bị bằng văn bản, ghi đầy đủ các ý kiến quan điểm của Kiểm sát viên cao cấp, lãnh đạo Vụ.

Điều 36. Chế độ thông tin cho công chức trong đơn vị

  Vụ trưởng có trách nhiệm thông báo để công chức nắm bắt được những thông tin sau đây:

1. Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành liên quan đến công việc của đơn vị và của Ngành;

2. Kế hoạch công tác của Ngành và chương trình công tác của Vụ 7;

3. Tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm công chức;

4. Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị;

5. Quy chế của Ngành, Nội quy làm việc của đơn vị;

6. Các vấn đề khác theo quy định.

Điều 37. Cung cấp thông tin về hoạt động của Vụ 7

1. Theo chỉ đạo của lãnh đạo VKSND tối cao thực hiện việc trả lời trên báo chí, yêu cầu các cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin, bài có nội dung sai sự thật phải cải chính hoặc thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Trong cung cấp thông tin không được để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước và thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.

3. Việc trả lời phỏng vấn báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định về công tác quản lý thông tin của Ngành.

Điều 38. Công tác văn thư lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu

1. Công tác văn thư, lưu trữ của Vụ 7 được thực hiện theo quy định của pháp luật và của Ngành.

2. Công văn, tài liệu gửi đến Vụ 7, Phòng 1 tập hợp, đóng dấu, phân loại, vào sổ theo dõi và chuyển ngay đến Vụ trưởng để xử lý; trường hợp Vụ trưởng đi vắng thì chuyển đến Phó Vụ trưởng được giao phụ trách để xử lý. Sau khi có ý kiến của lãnh đạo Vụ, Phòng 1 chuyển văn bản đó cho công chức được phân công giải quyết tiếp nhận và ký vào sổ theo dõi.

3. Văn bản, tài liệu do đơn vị soạn thảo, ban hành phải vào sổ công văn đi của Vụ 7 theo quy định, phải lưu 1 bản ở Phòng 1. Văn bản, tài liệu được lưu trữ tại Phòng 1 theo từng loại, từng cấp ban hành, theo thứ tự thời gian; có danh mục kèm theo để sử dụng chung.

4. Văn bản nghiệp vụ, tờ trình gửi Vụ trưởng hoặc lãnh đạo VKSND tối cao do công chức dự thảo thì lãnh đạo Vụ phải ký nháy vào văn bản.

5. Việc giao nhận hồ sơ, công văn, tài liệu phải kịp thời và ký nhận đầy đủ, đúng quy định. Công chức trong Vụ 7 có trách nhiệm quản lý các văn bản, tài liệu liên quan tới công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về việc quản lý, bảo quản, bảo mật công văn, tài liệu; lập hồ sơ lưu và bảo quản hồ sơ tài liệu, cuối năm phải sắp xếp, lập danh mục bàn giao cho Phòng 1 lưu trữ.

6. Thông tin về quá trình giải quyết vụ án và các tài liệu có liên quan không được cung cấp cho báo chí và những người không có phận sự trong hoặc ngoài cơ quan nếu không có ý kiến nhất trí của Vụ trưởng; hết giờ làm việc, hồ sơ phải để trong tủ có khóa, tuyệt đối không  mang tài liệu, hồ sơ vụ án ra khỏi cơ quan nếu không có ý kiến của Vụ trưởng; việc quản lý  hồ sơ, tài liệu mật phải tuân thủ Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Kiểm sát nhân dân và Quy chế về công tác văn thư, lưu trữ trong ngành Kiểm sát nhân dân.

7. Phòng 1 giúp Vụ trưởng kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ quản lý công văn, tài liệu của Vụ 7 và báo cáo đầy đủ, kịp thời với Vụ trưởng. Khi công chức được giao nhiệm vụ đi vắng hoặc nhận nhiệm nhiệm vụ khác phải bàn giao văn bản, tài liệu đang xử lý cho công chức được lãnh đạo phân công.

 

Mục 8

CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ

Điều 39. Công tác tổ chức, cán bộ của lãnh đạo Vụ 7

1.  Nhận xét, đánh giá công chức của Vụ.

2. Tiếp nhận công chức; điều động, phân công trong nội bộ đơn vị đối với  công chức theo quy định đảm bảo đúng cơ cấu công chức, lãnh đạo cấp phòng.

Xây dựng quy hoạch, đề nghị bổ nhiệm các chức danh quản lý, lãnh đạo trong đơn vị, đề xuất chỉ tiêu biên chế báo cáo lãnh đạo Viện phê duyệt. Chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của những người được đề nghị tiếp nhận.

3. Đề xuất, kiến nghị việc đào tạo bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức trong đơn vị.

4. Cử người hướng dẫn đối với người tập sự trong đơn vị; nhận xét, đánh giá kết quả tập sự và đề nghị quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng.

5. Hội đồng đề nghị nâng lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật của đơn vị gồm có: tập thể lãnh đạo Vụ, đại diện Ban Chi uỷ, đại diện Ban chấp hành công đoàn. Hội đồng hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; trên cơ sở kết quả thảo luận, quyết định của hội đồng, Vụ trưởng đề nghị đơn vị, cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

Điều 40. Quản lý công chức

1. Việc quản lý công chức của Vụ 7 thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân. Mọi công chức trong Vụ phải chấp hành nghiêm kỷ luật lao động, đảm bảo hiệu quả, năng suất, chất lượng công tác.

2. Công chức của Vụ 7 được mời tham gia những hoạt động chung của cơ quan hoặc của các đơn vị thuộc VKSND tối cao, nếu không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Vụ 7 phải được sự đồng ý của lãnh đạo Vụ.

3. Vụ trưởng đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải được sự đồng ý của lãnh đạo Viện. Phó Vụ trưởng có việc riêng cần nghỉ phải được phép của Vụ trưởng (hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách). Công chức có việc riêng cần nghỉ phải được phép của lãnh đạo phòng; vắng từ 1 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách bằng văn bản.

Nghỉ phép phải có giấy xin phép ghi rõ thời gian, địa điểm sẽ đến nghỉ; sau khi lãnh đạo Vụ duyệt được gửi đến Phòng 1 để quản lý theo dõi. Công chức xin xuất cảnh vì việc riêng phải báo cáo lãnh đạo Vụ 7 và thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.

 

Chương IV

QUAN HỆ CÔNG TÁC

 

Mục 1

QUAN HỆ VỚI LÃNH ĐẠO VKSND TỐI CAO, VỚI CÁC ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN

Điều 41. Quan hệ giữa Vụ trưởng với Ban Cán sự đảng VKSND tối cao

Vụ trưởng có trách nhiệm chấp hành, triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định, chương trình, kế hoạch và thông báo của Ban Cán sự đảng VKSND tối cao tại đơn vị mình phụ trách và báo cáo kết quả thực hiện với Ban Cán sự đảng VKSND tối cao.

Có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, báo cáo đề xuất để đưa ra Ban Cán sự đảng VKSND tối cao thảo luận, quyết nghị giải quyết những vụ, việc thuộc chức trách, nhiệm vụ của Ban Cán sự đảng.

Điều 42. Quan hệ với lãnh đạo VKSND tối cao  

1. Vụ 7 chủ động tổ chức triển khai mọi hoạt động trong phạm vi thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng VKSND tối cao.

Vụ trưởng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Phó Viện trưởng VKSND tối cao phụ trách. Báo cáo xin ý kiến Phó Viện trưởng VKSND tối cao phụ trách về kế hoạch công tác, tổ chức cán bộ, về công tác giải quyết nhiệm vụ chuyên môn và các mặt công tác khác của đơn vị, chấp hành nghiêm chỉnh ý kiến chỉ đạo của Phó Viện trưởng VKSND tối cao phụ trách.

2. Trong trường hợp Vụ trưởng chưa nhất trí với kết luận của Phó Viện trưởng VKSND tối cao thì Vụ trưởng vẫn phải chấp hành nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao.

Điều 43. Quan hệ với các đơn vị thuộc VKSND tối cao

1. Phối hợp với các đơn vị thuộc VKSND tối cao để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngành theo Chỉ thị công tác của Viện trưởng VKSND tối cao, về việc xây dựng quy chế nghiệp vụ về THQCT và KSXX hình sự, xây dựng các văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ trong toàn Ngành.

2. Phối hợp với các Vụ THQCT và kiểm sát điều tra và các đơn vị nghiệp vụ khác trong việc tổng kết kinh nghiệm, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác THQCT và KSXX án hình sự cho các VKSND cấp dưới và giải quyết những vụ án mà Hội đồng giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án nhân dân tối cao xử huỷ án để điều tra lại theo quy định của pháp luật hoặc các vụ án do lãnh đạo VKSND tối cao yêu cầu.

3. Phối hợp với Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học trong việc hướng dẫn nghiệp vụ THQCT và KSXX hình sự, nghiên cứu những vướng mắc trong áp dụng pháp luật, đề xuất việc xây dựng, bổ sung, sửa đổi pháp luật liên quan đến công tác xét xử hình sự.

4. Phối hợp với Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin để nắm các số liệu cần thiết phục vụ cho công tác THQCT và KSXX hình sự.

5. Phối hợp với Văn phòng VKSND tối cao thực hiện tốt chương trình kế hoạch công tác, quản lý hành chính tư pháp, trang bị phương tiện, kinh phí phục vụ cho hoạt động của đơn vị.

6. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ về xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế, điều động và tiếp nhận cán bộ; quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và quản lý công chức, thực hiện chính sách cán bộ, đề nghị bổ nhiệm công chức của đơn vị.

 7. Phối hợp với Vụ Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại tố cáo trong hoạt động tư pháp, Thanh tra VKSND tối cao và các đơn vị có liên quan để giải quyết khiếu nại của cơ quan, đơn vị, tổ chức, công dân và trong công tác thanh tra, kiểm tra có liên quan đến công tác chuyên môn, nghiệp vụ, công tác xây dựng Ngành.

8. Phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính trong thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước.

Điều 44. Quan hệ với Viện kiểm sát quân sự trung ương

Phối hợp với Viện kiểm sát quân sự trung ương trong việc sơ kết, tổng kết kinh nghiệm và bồi dưỡng nghiệp vụ THQCT và KSXX hình sự.

Điều 45. Quan hệ với  VKSND cấp dưới

1. Vụ  7 căn cứ vào các quy định pháp luật, Quy chế nghiệp vụ và Chỉ thị công tác của Viện trưởng VKSND tối cao để hướng dẫn nghiệp vụ về công tác THQCT và KSXX hình sự, việc áp dụng pháp luật đối với các vụ việc cụ thể cho các  VKSND cấp dưới.

 Thông báo, truyền đạt ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo VKSND tối cao về công tác THQCT và KSXX hình sự đối với các  VKSND cấp dưới, các VKSND cấp cao khi được lãnh đạo VKSND tối cao ủy quyền.

2. Các  VKSND cấp dưới có trách nhiệm nghiên cứu các hướng dẫn của Vụ 7 để áp dụng đúng pháp luật và phù hợp với thực tế địa phương.

Trường hợp không nhất trí với hướng dẫn của Vụ 7 thì trao đổi lại và báo cáo lãnh đạo VKSND tối cao quyết định. Ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo VKSND tối cao giao cho Vụ 7 thông báo thì các  VKSND cấp dưới phải chấp hành.

Các nội dung VKSND cấp dưới phải gửi báo cáo để Vụ 7 theo dõi tổng hợp gồm: báo cáo kết quả THQCT và KSXX hình sự (theo Quy chế về thông tin báo cáo của VKSND tối cao); kết quả công tác THQCT và KSXX phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án hình sự cụ thể; các vụ án Viện kiểm sát truy tố, Tòa án tuyên không phạm tội của Tòa án các cấp; báo cáo kết quả việc tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm; báo cáo đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; thông báo rút kinh nghiệm nghiệp vụ THQCT và KSXX hình sự; báo cáo tình hình chấp hành pháp luật của các cơ quan tư pháp; kiến nghị khắc phục phòng ngừa vi phạm đối với cơ quan xét xử; báo cáo chuyên đề; báo cáo tình hình, kết quả giải quyết đơn yêu cầu bồi thường oan sai trong tố tụng hình sự thuộc trách nhiệm của ngành.

Các VKSND cấp tỉnh phải sao gửi cho Vụ 7 bản án, quyết định hình sự sơ thẩm có hiệu lực pháp luật, bản án quyết định phúc thẩm cuả Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Các VKSND cấp cao phải sao gửi cho Vụ 7 các bản án, quyết định hình sự phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao để thực hiện công tác kiểm sát.

Vụ  7 phối hợp với các VKSND cấp cao tổng kết kinh nghiệm, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác xét xử án hình sự cho các  VKSND cấp dưới.

Điều 46. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 7 với Đảng uỷ, Công đoàn, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Hội đồng lương cơ quan VKSND tối cao

1. Quan hệ với Đảng ủy cơ quan VKSND tối cao thực hiện theo quy định của Đảng và các quy định về việc phối hợp công tác do Đảng bộ VKSND tối cao ban hành.

2. Quan hệ với Công đoàn cơ quan VKSND tối cao được thực hiện theo Quy chế và các văn bản về  quan hệ công tác với Công đoàn cơ quan.

3. Quan hệ với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan VKSND tối cao được thực hiện theo Quy chế Thi đua - Khen thưởng của Ngành và các văn bản quy định về quan hệ công tác với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan.

4. Quan hệ với Hội đồng lương cơ quan VKSND tối cao được thực hiện theo các văn bản quy định về quan hệ công tác với Hội đồng lương cơ quan.

Điều 47. Quan hệ với các đơn vị hữu quan khác

1. Quan hệ với các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Tư pháp (Cục Bồi thường Nhà nước), Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, đơn vị tham mưu của Văn phòng Chủ tịch nước hoặc các cơ quan hữu quan khác để phối hợp giải quyết các vụ án hình sự theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và án tử hình và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo VKSND tối cao. Hoạt động phối hợp bảo đảm theo đúng quy định của Quy chế và các quy định khác của pháp luật.

2. Chủ động tổ chức các cuộc họp hoặc tham gia các cuộc họp liên ngành theo sự phân công của lãnh đạo VKSND tối cao để trao đổi thống nhất những vấn đề cần hướng dẫn địa phương khi có yêu cầu.

3. Vụ quan hệ với các đơn vị hữu quan khác của các bộ, ngành, tổ chức xã hội trong việc xây dựng pháp luật và các văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật.

Mục 2

QUAN HỆ CÔNG TÁC TRONG VỤ 7

Điều  48. Quan hệ giữa các lãnh đạo Vụ

1. Vụ trưởng điều hành mọi hoạt động của Vụ 7.

2. Phó Vụ trưởng thực hiện nhiệm vụ theo chức trách được giao và theo sự uỷ nhiệm, phân công của Vụ trưởng, có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác với Vụ trưởng.

3. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng thì thực hiện ý kiến của Vụ trưởng, nhưng có quyền báo cáo Phó Viện trưởng VKSND tối cao phụ trách xem xét cho ý kiến.

Điều 49.  Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 7 với lãnh đạo phòng

1. Định kỳ hoặc đột xuất Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng phụ trách họp với lãnh đạo các phòng hoặc làm việc với lãnh đạo từng phòng, để nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ công tác của phòng và của Vụ 7.

2. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo kịp thời với lãnh đạo Vụ về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy định tại Điều 6, 7, 8 và 9 của Quy chế này và những vấn đề kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu của lãnh đạo VKSND tối cao và của Vụ 7.

3. Trong công tác tham mưu, đề xuất hoặc giải quyết công việc có ý kiến khác nhau giữa công chức khác với lãnh đạo phòng thì báo cáo lãnh đạo Vụ; giữa lãnh đạo phòng với Phó Vụ trưởng thì báo cáo Vụ trưởng xem xét, quyết định.

Điều 50. Quan hệ giữa các Trưởng phòng trong Vụ 7

1. Lãnh đạo phòng khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng khác phải trao đổi ý kiến với lãnh đạo phòng đó.

2. Theo phân công của Vụ trưởng, lãnh đạo các phòng có trách nhiệm chủ động phối hợp thực hiện các chương trình công tác của Vụ 7. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị mà có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền giải quyết của phòng hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì lãnh đạo phòng chủ trì báo cáo, đề xuất lãnh đạo Vụ xem xét, quyết định.

Điều 51. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ với tổ chức Đảng, Công đoàn của Vụ 7

1. Định kỳ hoặc trong trường hợp cần thiết, Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng ủy quyền làm việc với đại diện Cấp uỷ và Chủ tịch công đoàn để thông báo những chủ trương công tác của Vụ, biện pháp giải quyết những kiến nghị của Đảng viên, đoàn viên công đoàn và ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Vụ 7.

2. Bí thư Chi bộ, Chủ tịch Công đoàn được mời tham dự các cuộc họp do lãnh đạo Vụ chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của Đảng viên, đoàn viên công đoàn.

3. Vụ trưởng tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nhiệm vụ và  lợi ích hợp pháp của Đảng viên, đoàn viên công đoàn.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI  HÀNH

Điều 52. Khen thưởng và kỷ luật

Công chức chấp hành tốt các quy định của Quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định; nếu làm trái hoặc không chấp hành sẽ bị xử lý kỷ luật tùy theo tính chất, mức độ của vi phạm và quy định của pháp luật.

Điều 53. Hiệu lực thi hành

Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay mthế Quy chế về tổ chức và hoạt động của Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự ban hành kèm theo Quyết định số 1218/QĐ-VKSTC-V3 ngày 23/9/2010 của Viện trưởng VKSND tối cao.

Điều 54. Trách nhiệm thi hành

Vụ trưởng Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự; Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương; Viện trưởng VKSND cấp cao; Viện trưởng VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định./.

 

VIỆN TRƯỞNG

 

(Đã ký)

 

Nguyễn Hoà Bình