|
Đồng chí Lại Viết Quang - Hiệu trưởng
|
|
|
|
|
|
|
Đồng chí Vũ Thị Hồng Vân
Phó Hiệu trưởng
|
Đồng chí Nguyễn Đức Hạnh
Phó Hiệu trưởng
|
Đồng chí Mai Đắc Biên
Phó Hiệu trưởng
|
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/QĐ-VKSTC-T2 ngày 20 tháng 11 năm 2015 của Viện trưởng VKSND tối cao)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội (sau đây gọi chung là Trường đại học).
2. Công chức, viên chức, người lao động khác (sau đây gọi chung là công chức, viên chức), các khoa, phòng, trung tâm thuộc Trường đại học và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Trường đại học chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Vị trí pháp lý
1. Trường đại học là cơ sở giáo dục đại học công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân, trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) tối cao.
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi procuratorate university (viết tắt là HPU).
Trụ sở chính của Trường đại học đặt tại Phường Dương Nội, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội.
2. Trường đại học có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng được mở tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 3. Chức năng, nhiệm vụ
1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch tổng thể phát triển Trường đại học qua từng giai đoạn, kế hoạch hoạt động hàng năm. Xây dựng mục tiêu, kế hoạch, nội dung chương trình cho các loại hình đào tạo đại học, sau đại học, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật và quy định của VKSND tối cao. Phát triển các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo mục tiêu xác định; bảo đảm sự liên thông giữa các chương trình và trình độ đào tạo.
2. Triển khai hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ bảo đảm chất lượng giáo dục đại học; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng thực hành, ứng dụng chuyên sâu cho cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các đơn vị thuộc VKSND tối cao, các VKSND cấp dưới tổ chức tập huấn nghiệp vụ kiểm sát.
3. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng các đề tài khoa học trong công tác đào tạo đại học, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của ngành Kiểm sát nhân dân ở trong và ngoài nước.
4. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền; xây dựng và phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng của Trường đại học; tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của Trường đại học.
5. Biên soạn, sửa đổi, bổ sung chương trình, giáo trình, tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập và các tài liệu nghiên cứu khoa học.
6. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực; xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị. Xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật và tài chính của Trường đại học theo quy định của pháp luật.
7. Hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật và của VKSND tối cao.
8. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra của VKSND tối cao, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành có liên quan theo quy định của pháp luật.
9. Xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về đội ngũ giảng viên, công chức, viên chức, các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế của Trường, về quá trình học tập và phát triển sau tốt nghiệp của người học; tham gia dự báo nhu cầu nguồn nhân lực trong lĩnh vực đào tạo của Trường đại học.
10. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác khi được Viện trưởng VKSND tối cao giao.
Điều 4. Nguyên tắc làm việc
1. Trường đại học làm việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, mọi hoạt động của Trường đại học phải tuân theo quy định của pháp luật, Quy chế tổ chức, hoạt động của Trường đại học. Công chức, viên chức thuộc Trường đại học phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc, Quy chế làm việc của Trường đại học, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của Hiệu trưởng.
3. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của công chức, viên chức, tăng cường sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
4. Bảo đảm dân chủ, minh bạch, kịp thời trong mọi hoạt động gắn với thực hiện chủ trương cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức của Đảng và Nhà nước.
Điều 5. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, đoàn thể và tổ chức xã hội
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Trường được thành lập và hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật.
2. Đoàn thể, tổ chức xã hội trong Trường được thành lập và hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của đoàn thể, tổ chức xã hội.
3. Trường có trách nhiệm tạo điều kiện cho tổ chức Đảng, đoàn thể và tổ chức xã hội được thành lập và hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 6. Tổ chức bộ máy, biên chế
1. Lãnh đạo Trường:
Lãnh đạo Trường gồm có Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng.
2. Các Hội đồng của Trường
a) Hội đồng Trường;
b) Hội đồng Khoa học và Đào tạo.
3. Các Khoa;
4. Các Phòng chức năng;
5. Các Trung tâm;
Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng, khoa, trung tâm thuộc Trường đại học do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định trên cơ sở đề nghị của Hiệu trưởng Trường đại học và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
6. Biên chế:
Biên chế của Trường đại học thuộc biên chế công chức, viên chức của VKSND tối cao do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Trường đại học và thẩm định của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 7. Hội đồng trường
1. Hội đồng trường là tổ chức quản trị, đại diện quyền sở hữu của Trường đại học.
2. Hội đồng trường có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết nghị chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và quy chế về tổ chức và hoạt động của Trường đại học;
b) Quyết nghị phương hướng hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục;
c) Quyết nghị về cơ cấu tổ chức và phương hướng đầu tư phát triển của Trường đại học;
d) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của Trường đại học;
đ) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo, giải trình với VKSND tối cao, cơ quan quản lý nhà nước về các điều kiện đảm bảo chất lượng, các kết quả hoạt động, việc thực hiện các cam kết và tài chính của Trường đại học;
e) Kiến nghị VKSND tối cao thông qua phương án bổ sung, miễn nhiệm hoặc thay thế các thành viên của Hội đồng trường;
g) Thông qua các quy định về: số lượng, cơ cấu lao động, vị trí việc làm; việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng, phát triển đội ngũ viên chức, nhân viên hợp đồng của Trường đại học;
h) Giới thiệu nhân sự Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng để thực hiện quy trình bổ nhiệm theo quy định; thực hiện đánh giá hàng năm việc hoàn thành nhiệm vụ của Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền miễn nhiệm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng; tổ chức lấy phiếu thăm dò tín nhiệm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất trong trường hợp cần thiết;
i) Yêu cầu Hiệu trưởng giải trình về những vấn đề chưa được thực hiện đúng, chưa được thực hiện đầy đủ theo Nghị quyết của Hội đồng trường (nếu có). Nếu Hội đồng trường không đồng ý với giải trình của Hiệu trưởng thì báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao.
3. Hội đồng trường có số lượng thành viên là số lẻ, tối thiểu là 15 thành viên; có 01 Chủ tịch và 01 Thư ký hội đồng. Thành phần Hội đồng trường gồm:
a) Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, Bí thư Đảng ủy Trường, Chủ tịch công đoàn Trường, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Trường;
b) Đại diện công chức, viên chức, giảng viên của một số khoa, phòng, trung tâm;
c) Đại diện của VKSND tối cao trực tiếp quản lý Trường đại học;
d) Một số thành viên bên ngoài, không phải là giảng viên, cán bộ quản lý cơ hữu của Trường đại học đáp ứng các yêu cầu sau đây: đang hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Trường đại học; không phải là người có quan hệ bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị em ruột với các thành viên khác trong Hội đồng trường. Nếu các thành viên này không phải là công chức, viên chức thì không đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch hoặc Thư ký Hội đồng trường. Số lượng thành viên thuộc thành phần này chiếm không dưới 20% tổng số thành viên của Hội đồng trường.
4. Nhiệm kỳ của Hội đồng trường là 05 năm và cùng nhiệm kỳ của Hiệu trưởng. Hội đồng trường làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.
5. Các thành viên của Hội đồng trường có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng trường phân công. Phụ cấp của các thành viên trong Hội đồng trường được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường đại học.
6. Quy trình, thủ tục thành lập Hội đồng trường; hoạt động của Hội đồng trường; tiêu chuẩn của Chủ tịch, Thư ký, các thành viên khác; quy trình bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch, Thư ký, các thành viên Hội đồng trường được quy định tại Luật Giáo dục đại học và Điều lệ trường đại học.
Điều 8. Hội đồng khoa học và đào tạo
1. Hội đồng khoa học và đào tạo được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng, có nhiệm vụ tư vấn cho Hiệu trưởng về việc xây dựng:
a) Quy chế, quy định về đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn tuyển dụng giảng viên, nghiên cứu viên, công chức, viên chức, nhân viên thư viện;
b) Kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên, công chức, viên chức của Trường đại học;
c) Đề án mở ngành, chuyên ngành đào tạo, triển khai và hủy bỏ các chương trình đào tạo; định hướng phát triển khoa học và công nghệ, kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ, phân công thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, khoa học và công nghệ;
d) Thành lập, giải thể, sáp nhập, chia tách bộ môn.
2. Hội đồng khoa học và đào tạo gồm: Hiệu trưởng; các Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo, nghiên cứu khoa học; trưởng các đơn vị đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học; các nhà khoa học có uy tín đại diện cho các lĩnh vực, ngành chuyên môn.
Điều 9. Các Khoa
1. Các Khoa chuyên môn gồm có:
a) Khoa Lý luận chính trị;
b) Khoa Nhà nước và pháp luật;
c) Khoa Pháp luật hình sự và thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự (gọi tắt là Khoa pháp luật hình sự và kiểm sát hình sự);
d) Khoa Pháp luật dân sự và kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự (gọi tắt là Khoa pháp luật dân sự và kiểm sát dân sự);
đ) Khoa Tội phạm học và điều tra tội phạm;
e) Khoa Pháp luật quốc tế.
2. Khoa Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm sát
3. Khoa là đơn vị trực thuộc Trường đại học, đứng đầu khoa là Trưởng khoa do Viện trưởng VKSND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hiệu trưởng. Trưởng khoa chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về quản lý đơn vị và điều hành mọi hoạt động trong khoa nhằm bảo đảm thực hiện mọi nhiệm vụ của khoa.
Giúp việc Trưởng khoa có các phó Trưởng khoa do Viện trưởng VKSND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hiệu trưởng. Phó Trưởng khoa được Trưởng khoa phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của khoa, chịu trách nhiệm trước Trưởng khoa về lĩnh vực được phân công. Phó Trưởng khoa thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng khoa khi được Trưởng khoa uỷ quyền.
Điều 10. Nhiệm vụ của các khoa chuyên môn
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức giảng dạy các môn học, phần học được Hiệu trưởng giao.
2. Tổ chức biên soạn bài giảng, giáo trình và tài liệu các môn học, phần học được Hiệu trưởng giao.
3. Quản lý giảng viên, công chức, viên chức thuộc khoa theo phân cấp của Hiệu trưởng.
4. Tổ chức các phong trào phát huy sáng kiến trong công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học của giảng viên.
5. Quản lý chất lượng, nội dung, phương pháp đào tạo.
6. Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn nghề nghiệp.
7. Quản lý cơ sở vật chất và thực hiện công tác lưu trữ các tài liệu của khoa theo quy định.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng giao.
Điều 11. Nhiệm vụ của Khoa Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm sát
1. Tham mưu giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Căn cứ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của VKSND tối cao, tham mưu cho Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân.
3. Tổ chức mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức theo kế hoạch đã được phê duyệt, quản lý việc thực hiện chương trình đào tạo và bồi dưỡng theo quy chế giảng dạy, học tập của Trường đại học.
4. Phối hợp với các khoa, phòng, trung tâm của Trường đại học tổ chức giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng.
5. Tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học.
6. Tham gia giảng dạy theo kế hoạch của Trường đại học.
7. Phối hợp với các Khoa chuyên môn tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát.
8. Tổng hợp, báo cáo Hiệu trưởng về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm sát.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng giao.
Điều 12. Bộ môn trực thuộc Khoa
1. Bộ môn là bộ phận trực thuộc Khoa, có chức năng đảm nhiệm việc nghiên cứu, giảng dạy một số học phần của một hoặc một số môn học do Khoa đảm nhiệm. Việc thành lập, giải thể, sáp nhập, chia tách bộ môn do Hiệu trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa và ý kiến tư vấn của Hội đồng Khoa học và Đào tạo.
2. Bộ môn có các nhiệm vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy, học tập của một hoặc một số học phần trong chương trình đào tạo do bộ môn đảm nhiệm;
b) Xây dựng và hoàn thiện nội dung môn học, biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo liên quan đến môn học được Trưởng khoa và Hiệu trưởng giao;
c) Nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh giá, tổ chức các hoạt động khoa học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo;
d) Tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động giảng dạy, các giáo viên thuộc bộ môn; tổ chức đánh giá các cá nhân của bộ môn, tham gia đánh giá công tác quản lý của khoa và của Trường đại học theo yêu cầu của Hiệu trưởng, Trưởng khoa;
đ) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng giao.
3. Đứng đầu bộ môn là Trưởng bộ môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng khoa. Trưởng bộ môn có trách nhiệm quản lý, điều hành bộ môn thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 2 Điều này.
Điều 13. Phòng và Trung tâm
1. Phòng, Trung tâm là đơn vị chức năng trực thuộc Trường đại học, có nhiệm vụ tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ chức thực hiện các công việc theo chức năng, nhiệm vụ được Hiệu trưởng giao.
2. Phòng, Trung tâm gồm có:
a) Phòng Tổ chức - Hành chính;
b) Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên;
c) Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế;
d) Phòng Quản trị;
đ) Phòng Tài vụ;
e) Trung tâm Bảo đảm chất lượng đào tạo;
g) Trung tâm Thông tin - Thư viện.
3. Đứng đầu phòng là Trưởng phòng, đứng đầu trung tâm là Giám đốc trung tâm do Viện trưởng VKSND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hiệu trưởng. Trưởng phòng, Giám đốc trung tâm chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về quản lý đơn vị và điều hành mọi hoạt động trong đơn vị nhằm bảo đảm thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
Giúp việc cho Trưởng phòng có các Phó Trưởng phòng, giúp việc cho Giám đốc trung tâm có các Phó giám đốc trung tâm do Viện trưởng VKSND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hiệu trưởng. Phó trưởng phòng, Phó giám đốc trung tâm được Trưởng phòng, Giám đốc trung tâm phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Giám đốc trung tâm về lĩnh vực được phân công. Phó trưởng phòng, Phó giám đốc trung tâm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng, Giám đốc trung tâm khi được uỷ quyền.
Điều 14. Phòng Tổ chức - Hành chính
1. Phòng Tổ chức - Hành chính có chức năng tham mưu và giúp Hiệu trưởng về công tác tổ chức cán bộ, hành chính, thi đua - khen thưởng, thanh tra nội bộ và thanh tra đào tạo.
2. Phòng Tổ chức - Hành chính có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu giúp Hiệu trưởng về công tác tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ công chức, viên chức: tuyển dụng, đánh giá, bố trí, sử dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động và thực hiện chính sách cán bộ;
b) Giúp Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu biên chế và quỹ tiền lương hành chính sự nghiệp của Trường đại học;
c) Quản lý hồ sơ công chức, viên chức, người lao động; thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức của Trường đại học;
d) Theo dõi, tổng hợp việc xét thi đua, khen thưởng ở các đơn vị trong Trường đại học để trình Hội đồng thi đua khen thưởng của Trường đại học. Giúp Hiệu trưởng tổ chức thực hiện chính sách thi đua khen thưởng;
đ) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kỷ luật lao động; bảo đảm thực hiện nội quy, quy định của Trường đại học. Tham mưu cho Hiệu trưởng về việc xem xét và đề xuất biện pháp giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; lập hồ sơ xử lý kỷ luật cán bộ để đưa ra Hội đồng kỷ luật Trường đại học xét; tham mưu giúp Hiệu trưởng trong công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
e) Tổ chức thực hiện và quản lý công tác văn thư, lưu trữ theo đúng quy định của Nhà nước; quản lý việc sử dụng con dấu, máy fax và các phương tiện thông tin liên lạc;
g) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác chung của Trường đại học; giúp Hiệu trưởng theo dõi, đôn đốc các đơn vị, tổ chức thực hiện và kịp thời báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao; xây dựng lịch làm việc của Ban giám hiệu trình Hiệu trưởng phê duyệt;
h) Tổng hợp tình hình hoạt động chung của Trường đại học; xây dựng các báo cáo công tác tuần, tháng, quý, năm và các báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Hiệu trưởng. Đôn đốc kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo của các đơn vị trong Trường đại học;
i) Thực hiện công tác lễ tân; đặt mua, tiếp nhận, chuyển phát các loại báo, tạp chí và các tài liệu khác phục vụ các đơn vị, cán bộ, giảng viên, học viên và sinh viên; lưu giữ, bảo quản các tặng phẩm, tài liệu, tư liệu truyền thống của Trường đại học;
k) Quản lý tài sản trong các phòng làm việc; quản lý công tác bảo vệ, bảo đảm trật tự, trị an trong phạm vi Trường đại học;
l) Thực hiện nhiệm vụ thanh tra nội bộ;
m) Đề xuất với Hiệu trưởng chương trình, kế hoạch thanh tra thực hiện quy chế của Bộ giáo dục và đào tạo về công tác thanh tra đào tạo;
o) Thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, quy chế đào tạo, quy chế thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ; kiểm tra văn bằng, chứng chỉ của học viên, sinh viên; việc thực hiện các quy định về giáo trình, bài giảng và các điều kiện cần thiết khác đảm bảo chất lượng giáo dục;
p) Tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công tác đào tạo;
q) Báo cáo, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn về công tác thanh tra; kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục;
s) Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác do Hiệu trưởng giao.
Điều 15. Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên
1. Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên có chức năng tham mưu giúp Hiệu trưởng về công tác đào tạo và quản lý sinh viên; xây dựng mục tiêu chương trình, kế hoạch đào tạo; quản lý sinh viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy chế của Trường đại học.
2. Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phối hợp với các khoa xây dựng mục tiêu, chương trình và phương pháp đào tạo trình Hiệu trưởng xem xét quyết định;
b) Tham mưu cho Hiệu trưởng các chiến lược về đào tạo và quản lý đào tạo cho phù hợp với quy định về đào tạo; xây dựng và tổ chức triển khai các văn bản về quản lý đào tạo;
c) Lập kế hoạch tuyển sinh và phối hợp với các đơn vị tổ chức triển khai công tác tuyển sinh hệ đại học hàng năm;
d) Lập kế hoạch giảng dạy, học tập, thi hết học kỳ, kiến tập, thực tập cho các khóa đào tạo;
đ) Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và thực hiện kế hoạch đào tạo ở các khoa, kiểm tra việc thực hiện quy chế đào tạo, đề xuất bổ sung, thay đổi các quy định cho phù hợp thực tiễn của Trường đại học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo;
e) Lập thời khoá biểu, bố trí phòng học và tổ chức kiểm tra việc thực hiện thời khoá biểu và lịch trình giảng dạy của giảng viên; xác nhận việc thực hiện kế hoạch giảng dạy của giảng viên;
g) Quản lý kết quả học tập của sinh viên; lập danh sách sinh viên được học tiếp, học lại, ngừng học, thôi học, hoàn thiện điểm và danh sách sinh viên tốt nghiệp; tham mưu cho Ban Giám hiệu về xét tốt nghiệp cho sinh viên đào tạo;
h) Đề xuất với Hiệu trưởng tổ chức các cuộc họp chuyên môn để triển khai kế hoạch giảng dạy và học tập, kế hoạch thi học kỳ và các cuộc họp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
i) Tổ chức việc mua phôi bằng tốt nghiệp ở Bộ Giáo dục và Đào tạo; Quản lý phôi bằng và cấp phát văn bằng cho hệ đại học hàng năm theo quy định;
k) Xác nhận kết quả học tập của sinh viên hàng năm tốt nghiệp;
l) Tổ chức phổ biến quy chế đào tạo cho sinh viên hàng năm đến nhập Trường đại học; phối hợp cùng các đơn vị xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai cho sinh viên học tập học phần giáo dục quốc phòng-an ninh; cấp phát cho sinh viên các chứng chỉ về giáo dục thể chất và giáo dục quốc phòng-an ninh;
m) Làm và cấp thẻ sinh viên; cập nhật, quản lý và xử lý kết quả học tập của sinh viên theo Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của ngành; theo dõi, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp quá trình rèn luyện và học tập của sinh viên để làm cơ sở cho việc xét cấp văn bằng;
o) Công bố, lưu giữ điểm, quản lý hồ sơ học tập của sinh viên;
p) Quản lý, theo dõi việc giảng dạy, kiểm tra và xác nhận khối lượng giảng dạy của giảng viên;
q) Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác do Hiệu trưởng giao.
Điều 16. Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế
1. Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế có chức năng tham mưu giúp Hiệu trưởng quản lý khoa học; tổ chức triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng; nghiên cứu ứng dụng và tư vấn các vấn đề về khoa học của Trường đại học; quản lý một số chuyên mục trang thông tin điện tử; quản lý Tạp chí Khoa học Kiểm sát; quản lý các hoạt động hợp tác quốc tế của Trường đại học.
2. Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Đề xuất với Hiệu trưởng các chủ trương, phương hướng nghiên cứu khoa học, xây dựng các văn bản về tổ chức hoạt động và quản lý khoa học của Trường đại học;
b) Phối hợp với các đơn vị lập kế hoạch và dự toán kinh phí nghiên cứu khoa học;
c) Hướng dẫn thủ tục và tổ chức đăng ký các đề tài nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên trong Trường đại học;
d) Kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học đã được duyệt theo đúng kế hoạch và yêu cầu đặt ra;
đ) Đề xuất tổ chức nghiệm thu các đề tài nghiên cứu khoa học;
e) Đề xuất với Hiệu trưởng việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, quản lý và lưu trữ hồ sơ, tài liệu nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên trong Trường đại học;
g) Tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học cấp Trường;
h) Quản lý công tác biên soạn giáo trình, tài liệu khác phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập;
i) Quản lý ấn phẩm Tạp chí Khoa học Kiểm sát;
k) Quản lý một số chuyên mục trên trang thông tin điện tử của Trường đại học;
l) Xây dựng kế hoạch, chương trình hợp tác quốc tế hàng năm và dài hạn của Trường đại học; quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học của Trường đại học theo các quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát;
m) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Hiệu trưởng giao.
Điều 17. Phòng Tài vụ
1. Phòng Tài vụ có chức năng tham mưu giúp Hiệu trưởng về lập dự toán, xây dựng kế hoạch thu, chi, quản lý, giám sát sử dụng kinh phí, thanh quyết toán theo đúng chế độ và quy định về quản lý tài chính của pháp luật và của VKSND tối cao.
2. Phòng Tài vụ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thu thập, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí được cấp, nguồn thu sự nghiệp và tình hình sử dụng các nguồn kinh phí và các khoản thu khác phát sinh tại Trường;
b) Căn cứ nhiệm vụ, chỉ tiêu, kế hoạch các mặt hoạt động của Trường đại học, các định mức chế độ tài chính hiện hành và Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường đại học để xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí tháng, quý, năm cho các hoạt động của Trường đại học;
c) Quản lý các nguồn thu của Trường đại học; thực hiện đúng nguyên tắc, thủ tục tài chính của Nhà nước và của ngành Kiểm sát;
d) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính đã được duyệt;
đ) Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi; tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước; kiểm tra tình hình chấp hành kỷ luật thu nộp ngân sách, thanh quyết toán theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước;
e) Lập, nộp các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý và cơ quan tài chính đúng hạn và đúng quy định;
g) Quản lý quỹ tiền mặt của Trường đại học;
h) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Hiệu trưởng giao.
Điều 18. Phòng Quản trị
1) Phòng quản trị có chức năng tham mưu giúp Hiệu trưởng quản lý toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện của Trường đại học.
2. Phòng Quản trị có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu cho Hiệu trưởng quản lý xây dựng cơ bản, cải tạo, sửa chữa trụ sở của Trường đại học;
b) Lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa; quản lý, phân phối các trang thiết bị, văn phòng phẩm và các phương tiện làm việc phục vụ hoạt động của Trường đại học; xây dựng nội quy, quy chế về quản lý tài sản và giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế;
c) Đăng ký tạm trú và quản lý người học ở nội trú trong Trường đại học;
d) Phối hợp với Phòng Tài vụ thực hiện công tác kiểm kê, thanh lý tài sản theo quy định hoặc khi Hiệu trưởng yêu cầu;
đ) Quản lý, khai thác, vận hành và sửa chữa mạng lưới điện, nước, điện thoại, cáp truyền hình trong Trường đại học;
e) Xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và phòng chống bão lụt, thiên tai;
g) Quản lý ký túc xá, hệ thống giảng đường và nhà ăn của Trường đại học;
h) Quản lý công tác y tế, vệ sinh môi trường trong Trường đại học;
i) Quản lý và điều hành phương tiện đi lại của Trường đại học;
k) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Hiệu trưởng giao.
Điều 19. Trung tâm Bảo đảm chất lượng đào tạo
1. Trung tâm Bảo đảm chất lượng đào tạo có chức năng tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác bảo đảm chất lượng đào tạo, thực hiện các công việc liên quan đến khảo thí.
2. Trung tâm Bảo đảm bảo chất lượng đào tạo có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu cho Hiệu trưởng trong việc xây dựng chiến lược, kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về đánh giá chất lượng đào tạo, về đổi mới phương pháp và phương tiện đào tạo;
b) Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm, phổ biến kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy thông qua các hình thức tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng phương pháp sư phạm cho đội ngũ giảng viên; các hội thảo khoa học về trao đổi kinh nghiệm giảng dạy; tư vấn và cung cấp các tư liệu cần thiết về nghiệp vụ sư phạm cho các giảng viên;
c) Thực hiện hoạt động tự đánh giá của Trường đại học và tham mưu cho Hiệu trưởng hướng dẫn các bộ phận căn cứ bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành tự phân tích, tự đánh giá về tình trạng, chất lượng và hiệu quả các hoạt động đào tạo của Trường đại học;
d) Giám sát các khoa, các bộ môn hoàn thiện lịch trình giảng dạy đảm bảo đúng yêu cầu về phương pháp sư phạm và theo đúng các quy định về đào tạo; tổ chức thử nghiệm các phương pháp đào tạo mới;
đ) Tham gia xây dựng các tiêu chuẩn và quy trình đánh giá hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên và phối hợp các khoa, bộ môn thực hiện hoạt động đánh giá giảng viên nhằm nâng cao chất lượng giảng viên;
e) Phối hợp với các khoa xây dựng, quản lý, sử dụng và lưu trữ ngân hàng câu hỏi thi, quỹ đề thi hết học phần, thi tốt nghiệp của Trường đại học. Tổ chức việc lựa chọn, in sao đề thi và bàn giao đề thi cho bộ phận coi thi theo sự chỉ đạo của Hiệu trưởng ;
g) Lập kế hoạch coi thi và thực hiện việc giám sát kỳ thi ;
h) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Hiệu trưởng giao.
Điều 20. Trung tâm Thông tin-Thư viện
1. Trung tâm Thông tin-Thư viện có chức năng tham mưu và giúp Hiệu trưởng quản lý về công nghệ thông tin, thư viện và quản trị hệ thống trang thông tin điện tử của Trường đại học.
2. Trung tâm Thông tin-Thư viện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quản lý và chịu trách nhiệm vận hành hệ thống mạng máy tính, hệ thống Internet và các hệ thống công nghệ thông tin khác của Trường đại học;
b) Quản trị trang thông tin điện tử của Trường đại học; quản lý nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử, trừ những nội dung thuộc nhiệm vụ của Phòng Quản lý khoa học;
c) Đề xuất phương hướng phát triển công nghệ tin học phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học và hoạt động quản lý điều hành của Trường đại học;
d) Phối hợp với Phòng Quản trị trong việc mua sắm trang thiết bị công nghệ thông tin;
đ) Xây dựng và thực hiện kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ tin học phục vụ hoạt động của Trường đại học;
e) Xây dựng các nội quy, quy định và hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị tin học trong Trường đại học;
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động tin học khác, như thiết lập các phần mềm và đưa vào sử dụng trong công tác giảng dạy, học tập; bảo dưỡng, bảo trì và sửa chữa trang thiết bị tin học của Trường đại học;
h) In ấn, phát hành tài liệu, giáo trình của Trường đại học;
i) Quản trị nội dung Thư viện điện tử của Trường đại học;
k) Quản lý thư viện, khai thác, cung cấp thông tin phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học; xây dựng các nội quy, quy định và hướng dẫn khai thác, sử dụng các tài liệu lưu trữ trong thư viện Trường đại học;
l) Đề xuất mua sách, báo, tạp chí và các ấn phẩm khác phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học của Trường đại học;
m) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Hiệu trưởng giao.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng là thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Viện trưởng VKSND tối cao, quản lý, chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của Trường đại học.
Hiệu trưởng do Viện trưởng VKSND tối cao bổ nhiệm và nhiệm kỳ của Hiệu trưởng là 05 năm. Hiệu trưởng được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ và không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
2. Hiệu trưởng có nhiệm vụ:
a) Quản lý, chỉ đạo, điều hành Trường đại học thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật, Luật Tổ chức VKSND, các quy chế, quy định của VKSND tối cao và các văn bản, quy định có liên quan;
b) Phân công công việc, ủy quyền cho các Phó Hiệu trưởng của Trường đại học, cho lãnh đạo phòng, khoa, trung tâm thuộc Trường đại học thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định của pháp luật, quy định của VKSND tối cao; chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Trường đại học hoặc các vấn đề do lãnh đạo VKSND tối cao phân công;
c) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hiệu trưởng.
3. Hiệu trưởng là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Trường đại học; thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm công khai, minh bạch về tài chính theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định của pháp luật về kế toán và kiểm toán.
4. Phạm vi giải quyết công việc của Hiệu trưởng:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, các quy định của ngành Kiểm sát nhân dân và Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường đại học;
b) Những công việc được lãnh đạo VKSND tối cao giao hoặc ủy quyền;
c) Trực tiếp giải quyết những việc tuy đã giao cho Phó Hiệu trưởng nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách hoặc quan trọng hoặc do Phó Hiệu trưởng đi công tác vắng; những việc liên quan đến từ hai Phó Hiệu trưởng trở lên nhưng các Phó Hiệu trưởng có ý kiến khác nhau;
d) Phân công, điều động, giao nhiệm vụ cho các phòng, khoa, trung tâm, công chức, viên chức của Trường đại học.
5. Hiệu trưởng tổ chức thảo luận tập thể lãnh đạo Trường trước khi quyết định những công việc sau đây:
a) Triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quan trọng của Ngành;
b) Chương trình công tác và các chương trình trọng điểm của Trường đại học;
c) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Trường đại học theo quy định;
d) Dự toán sử dụng các nguồn kinh phí được phân bổ hàng năm của Trường đại học;
đ) Báo cáo về tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Trường;
e) Những vấn đề khác mà Hiệu trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, thì tùy từng trường hợp Hiệu trưởng chỉ định phòng, khoa, trung tâm chủ trì lấy ý kiến các Phó Hiệu trưởng, tập hợp trình Hiệu trưởng quyết định. Sau khi các Phó Hiệu trưởng đã có ý kiến, Hiệu trưởng là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Hiệu trưởng
1. Phó Hiệu trưởng do Viện trưởng VKSND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hiệu trưởng.
2. Phó Hiệu trưởng có nhiệm vụ:
Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực, phụ trách một số phòng, khoa, trung tâm và được sử dụng quyền hạn của Hiệu trưởng, thay mặt Hiệu trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và trước pháp luật về những quyết định của mình;
Định kỳ hoặc đột xuất các Phó Hiệu trưởng phải báo cáo với Hiệu trưởng công việc được giao khi có yêu cầu.
3. Phạm vi giải quyết các công việc của Phó Hiệu trưởng:
a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý, xây dựng kế hoạch, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành và văn bản pháp lý khác trong lĩnh vực được Hiệu trưởng phân công;
b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;
c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Hiệu trưởng khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Hiệu trưởng đó để giải quyết. Trường hợp ý kiến của Hiệu trưởng hoặc giữa các Phó Hiệu trưởng còn có các ý kiến khác nhau, phải báo cáo Hiệu trưởng quyết định;
d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác thì Phó Hiệu trưởng phải xin ý kiến của Hiệu trưởng trước khi quyết định.
4. Trong trường hợp Hiệu trưởng vắng mặt, một Phó Hiệu trưởng được ủy quyền quản lý, điều hành đơn vị ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, còn có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
a) Được Hiệu trưởng ủy quyền thay mặt Hiệu trưởng, chỉ đạo giải quyết các công việc của Trường đại học và ký văn bản thay Hiệu trưởng;
b) Được Hiệu trưởng ủy quyền chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Phó Hiệu trưởng và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động của Trường đại học;
c) Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Hiệu trưởng khác khi Phó Hiệu trưởng đó vắng mặt theo ủy quyền của Hiệu trưởng;
d) Báo cáo với Hiệu trưởng kết quả giải quyết công việc trong thời gian được ủy quyền quản lý đơn vị;
e) Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác do Hiệu trưởng giao.
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng phòng, Trưởng khoa, Giám đốc trung tâm
Trưởng phòng, Trưởng khoa, Giám đốc trung tâm có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng, khoa, trung tâm; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Trường về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Ngành và của Trường đại học.
2. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không tự ý chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của phòng, khoa, trung tâm mình sang phòng, khoa, trung tâm khác hoặc lên lãnh đạo Trường; không tự ý giải quyết những công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của phòng, khoa, trung tâm khác.
3. Chủ động phối hợp với các Trưởng phòng, Trưởng khoa, Giám đốc trung tâm khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng, khoa, trung tâm và thực hiện nhiệm vụ chung của Trường đại học.
4. Đề xuất với lãnh đạo Trường về việc thực hiện chính sách cán bộ.
5. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng giao.
6. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ trong phòng, khoa, trung tâm theo hướng dẫn của lãnh đạo Trường; phân công công tác cho Phó Trưởng phòng, Phó Trưởng khoa, Phó giám đốc trung tâm và công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.
7. Điều hành hoạt động của phòng, khoa, trung tâm chấp hành đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế của Trường đại học, quy định, nội quy của VKSND tối cao.
8. Chịu trách nhiệm chính về chất lượng, hiệu quả và tiến độ của công việc được phân công.
9. Khi vắng mặt phải ủy quyền cho Phó trưởng phòng, Phó trưởng khoa, Phó giám đốc trung tâm quản lý, điều hành phòng, khoa, trung tâm. Trường hợp Trưởng phòng, Trưởng khoa, Giám đốc trung tâm vắng mặt từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo với Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách bằng văn bản.
10. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng giao.
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó trưởng phòng, Phó trưởng khoa, Phó giám đốc trung tâm
1. Phó trưởng phòng, Phó trưởng khoa, Phó giám đốc trung tâm thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và ủy nhiệm của Trưởng phòng, Trưởng khoa, Giám đốc trung tâm và lãnh đạo Trường.
2. Phó trưởng phòng, Phó trưởng khoa, Phó giám đốc trung tâm có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Giúp Trưởng phòng, Trưởng khoa, Giám đốc trung tâm xây dựng chương trình công tác của phòng, khoa, trung tâm;
b) Thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành trong phòng, khoa, trung tâm theo sự phân công của Trưởng phòng, Trưởng khoa, Giám đốc trung tâm;
c) Trực tiếp nghiên cứu góp ý kiến xây dựng chuyên đề, xây dựng các loại báo cáo và văn bản khác theo sự phân công của Trưởng phòng, Trưởng khoa, Giám đốc trung tâm;
d) Trực tiếp nghiên cứu, đề xuất giải quyết các công việc của phòng, khoa, trung tâm;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Trưởng phòng, Trưởng khoa, Giám đốc trung tâm và lãnh đạo Trường giao.
Chương III
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG; KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
HỢP TÁC QUỐC TẾ; ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Điều 25. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
1. Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân.
2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật và quy định của VKSND tối cao nhằm nâng cao chất lượng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân theo yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế.
Điều 26. Ngành nghề, đối tượng và hình thức đào tạo, bồi dưỡng
1. Ngành nghề, đối tượng và hình thức đào tạo trình độ đại học, sau đại học:
a) Tổ chức đào tạo trình độ đại học ngành luật. Khi có đủ điều kiện thì đào tạo trình độ sau đại học theo quy định của pháp luật;
b) Đối tượng đào tạo đại học là học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông và tương đương có nguyện vọng thi tuyển vào Trường đại học và trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh đại học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đối tượng đào tạo sau đại học thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Hình thức đào tạo trình độ đại học, sau đại học là giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
2. Ngành nghề, đối tượng và hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân:
a) Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý trong Ngành; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành cho đội ngũ cán bộ kiểm sát theo các tiêu chuẩn được pháp luật quy định; thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng khác theo quy định của pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân;
b) Hình thức đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện theo quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 27. Chương trình, giáo trình và tài liệu giảng dạy
1. Chương trình đào tạo đại học, sau đại học và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm sát:
a) Chương trình đào tạo trình độ đại học của Trường gồm: mục tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp; nội dung đào tạo, phương pháp đánh giá đối với mỗi môn học, trình độ đào tạo; bảo đảm yêu cầu liên thông giữa các trình độ và với các chương trình đào tạo khác. Chương trình đào tạo sau đại học của Trường gồm: mục tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ năng của học viên, nghiên cứu sinh sau khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức, kết cấu chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, luận văn, luận án;
Nội dung của chương trình đào tạo đại học, sau đại học được biên soạn trên cơ sở chương trình khung về đào tạo đại học, sau đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, trong đó có lồng ghép thêm phần kiến thức, kỹ năng chuyên ngành Kiểm sát. Việc xây dựng và thẩm định Chương trình đào tạo đại học, sau đại học thực hiện theo quy định của pháp luật;
b) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân được biên soạn phù hợp với mục tiêu và đối tượng đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của VKSND tối cao. Việc xây dựng và thẩm định chương trình đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của VKSND tối cao.
2. Giáo trình, tài liệu giảng dạy:
a) Hiệu trưởng có trách nhiệm tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn, duyệt giáo trình đào tạo đại học, sau đại học theo quy định của pháp luật để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập của Trường trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập. Giáo trình đào tạo đại học, sau đại học phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện về nội dung, phương pháp dạy - học, phát huy tính tích cực, chủ động, năng lực tự học, tự nghiên cứu của người học;
b) Hiệu trưởng có trách nhiệm tổ chức biên soạn giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát. Việc thẩm định, duyệt giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát được thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của VKSND tối cao.
Điều 28. Chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh
1. Chỉ tiêu tuyển sinh:
Trên cơ sở quy hoạch phát triển và nhu cầu nguồn nhân lực trình độ đại học ngành luật của ngành Kiểm sát nhân dân, của xã hội, các điều kiện về số lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất và thiết bị, Trường phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ VKSND tối cao báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao xem xét, quyết định chỉ tiêu tuyển sinh và chịu trách nhiệm công bố công khai chỉ tiêu tuyển sinh, chất lượng đào tạo và các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo của Trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Tổ chức tuyển sinh:
Trường đại học phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ VKSND tối cao báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao quyết định phương thức tuyển sinh. Việc tuyển sinh của Trường thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của VKSND tối cao.
Điều 29. Tổ chức và quản lý đào tạo
1. Việc tổ chức và quản lý đào tạo được thực hiện theo quy định về đào tạo hệ thống tín chỉ.
2. Trường tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý đào tạo đại học, sau đại học theo khóa học, năm học và học kỳ, thực hiện quy chế và chương trình đào tạo đối với mỗi trình độ đào tạo, hình thức đào tạo.
3. Trường liên kết đào tạo trình độ đại học theo hình thức giáo dục thường xuyên với cơ sở giáo dục đại học khi cơ sở giáo dục đại học được liên kết đào tạo bảo đảm các yêu cầu về môi trường sư phạm, cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện và cán bộ quản lý theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 30. Văn bằng, chứng chỉ
1. Văn bằng giáo dục đại học của Trường thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục đại học.
2. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng được cấp cho người học sau khi đã hoàn thành một chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát. Trường thực hiện in, cấp phát, quản lý chứng chỉ của các loại hình đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật và của VKSND tối cao.
Điều 31. Kiểm tra, thi và đánh giá kết quả học tập
1. Trường đại học thực hiện việc đánh giá kết quả học tập, rèn luyện tu dưỡng, tham gia các hoạt động xã hội của người học theo các quy định tại Quy chế đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của VKSND tối cao.
2. Trường đại học quyết định phương pháp, quy trình, hệ thống kiểm tra, thi và đánh giá kết quả học tập bảo đảm khách quan, chính xác và phù hợp với phương thức đào tạo và hình thức học tập; xác định mức độ tích luỹ kiến thức và kỹ năng của người học.
Điều 32. Hoạt động khoa học và công nghệ
1. Mục tiêu của hoạt động khoa học và công nghệ:
a) Hoạt động khoa học và công nghệ nhằm góp phần hình thành và nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho công chức, viên chức, người học và nâng cao chất lượng đào tạo đại học, sau đại học; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm sát;
b) Hoạt động khoa học và công nghệ góp phần xây dựng pháp luật và hướng dẫn áp dụng pháp luật.
2. Nội dung của hoạt động khoa học và công nghệ:
a) Triển khai các hoạt động nghiên cứu để xây dựng, chỉnh lý và hoàn thiện chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo đại học, sau đại học và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm sát;
b) Nghiên cứu áp dụng phương pháp giảng dạy hiện đại nhằm nâng cao chất lượng đào tạo;
c) Điều tra, khảo sát nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực, nhu cầu bồi dưỡng cán bộ kiểm sát; điều tra, khảo sát đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của Trường đại học;
d) Khai thác, phối hợp triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào hoạt động của Trường đại học;
đ) Xây dựng hệ thống thông tin khoa học giúp giảng viên, người học tra cứu, cập nhật được những thông tin cần thiết phục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học. Trao đổi thông tin khoa học và công nghệ với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khác ở trong và ngoài nước;
e) Xuất bản và phát hành các ấn phẩm khoa học, giáo trình, tài liệu phục vụ cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật. Thực hiện hợp tác nghiên cứu khoa học với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
g) Tham gia tuyển chọn các nhiệm vụ khoa học công nghệ các cấp, các nhiệm vụ khoa học theo đơn đặt hàng;
h) Xây dựng và ký kết các hợp đồng khoa học và công nghệ, tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, đảm bảo lợi ích của người nghiên cứu.
3. Tổ chức các hoạt động khoa học và công nghệ:
a) Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu, các cộng tác viên để triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học;
b) Hợp tác nghiên cứu khoa học với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức triển khai và thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp bộ, cấp Trường đại học và cấp khoa;
d) Tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học bằng ngân sách nhà nước, do quỹ phát triển khoa học và công nghệ, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ theo quy định của pháp luật.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trường trong hoạt động khoa học và công nghệ được thực hiện theo các quy định của Luật Giáo dục đại học.
Điều 33. Hợp tác quốc tế
1. Mục tiêu hoạt động hợp tác quốc tế:
a) Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng theo hướng hiện đại, tiếp cận nền giáo dục tiên tiến trong khu vực và trên thế giới;
b) Tạo điều kiện để Trường phát triển bền vững, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Các hình thức hợp tác quốc tế:
a) Liên kết đào tạo, bồi dưỡng;
b) Hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, hợp tác tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học;
c) Tư vấn, tài trợ, đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, khoa học và công nghệ và các hoạt động giáo dục khác;
d) Đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi giảng viên, cán bộ quản lý và người học;
đ) Liên kết thư viện, trao đổi thông tin phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, khoa học và công nghệ; trao đổi các ấn phẩm, tài liệu và kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, khoa học và công nghệ;
e) Tham gia các tổ chức giáo dục, khoa học khu vực và quốc tế;
g) Các hình thức hợp tác khác theo quy định của pháp luật và quy định của VKSND tối cao.
3. Phương thức hợp tác quốc tế:
a) Hợp tác về đào tạo, bồi dưỡng, khoa học và công nghệ với các tổ chức, các trường đại học và cá nhân nước ngoài;
b) Hợp tác với các tổ chức quốc tế liên quan đến giáo dục, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ;
c) Thực hiện các hoạt động quốc tế theo các dự án, chương trình, kế hoạch của VKSND tối cao và của Trường đại học;
d) Tham gia các chương trình hợp tác quốc tế do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì.
4. Nội dung quản lý hợp tác quốc tế:
a) Xây dựng kế hoạch, chương trình hợp tác quốc tế hàng năm và dài hạn của Trường đại học;
b) Chuẩn bị, ký kết và triển khai các thỏa thuận song phương, đa phương;
c) Quản lý các dự án sử dụng ngân sách của Chính phủ, kinh phí từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, VKSND tối cao và nguồn vốn ODA theo quy định của Chính phủ;
d) Quản lý hợp tác đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học phù hợp với các quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của Trường đại học.
5. Liên kết đào tạo với nước ngoài của Trường được thực hiện theo các quy định của Luật Giáo dục đại học.
Điều 34. Đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng đào tạo trình độ đại học, sau đại học
Việc đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng đào tạo trình độ đại học, sau đại học của Trường thực hiện theo các quy định của Luật Giáo dục đại học và khoản 2 Điều 19 Quy chế này.
Chương IV
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức, viên chức
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Giáo dục đại học, Luật công chức, Luật viên chức, quy định của ngành Kiểm sát nhân dân và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Công chức, viên chức có nhiệm vụ sau:
a) Chủ động nghiên cứu, tham mưu, đề xuất về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi;
b) Chịu trách nhiệm cá nhân trước lãnh đạo phòng, khoa, trung tâm, trước lãnh đạo Trường và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; về hình thức, thể thức, trình tự và thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được phân công thực hiện và theo dõi;
c) Thực hiện các quy định của pháp luật về công chức, viên chức; các quy định của Trường đại học và phòng, khoa, trung tâm.
Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ của giảng viên
Nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ đối với giảng viên thực hiện theo các quy định của Luật Giáo dục đại học và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của trợ giảng
1. Trợ giảng là người giúp việc cho giảng viên trong việc chuẩn bị bài giảng, phụ đạo, hướng dẫn bài tập, thảo luận, thí nghiệm, thực hành và chấm bài.
2. Giảng viên đang tập sự, học viên cao học đang học tập, nghiên cứu ở Trường đại học và các sinh viên giỏi năm cuối khóa, các chuyên gia trong các lĩnh vực chuyên môn thuộc các cơ quan, đơn vị nghiên cứu, dịch vụ trong và ngoài trường có thể tham gia làm trợ giảng.
3. Việc quyết định trợ giảng, nhiệm vụ, quyền và chế độ phụ cấp của trợ giảng do Hiệu trưởng quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Giảng viên thỉnh giảng và báo cáo viên
1. Giảng viên thỉnh giảng trong Trường thực hiện theo các quy định của Luật Giáo dục đại học và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Giảng viên thỉnh giảng thực hiện các nhiệm vụ và được hưởng các quyền theo hợp đồng thỉnh giảng được ký giữa Hiệu trưởng với giảng viên thỉnh giảng.
2. Chế độ của giảng viên thỉnh giảng và báo cáo viên trong Trường được thực hiện theo các quy định của pháp luật và quy định của VKSND tối cao.
Điều 39. Các hành vi giảng viên không được làm
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học và người khác.
2. Gian lận trong hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học.
3. Lợi dụng danh hiệu nhà giáo và hoạt động giáo dục để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Chương V
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI HỌC
Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của người học
1. Nhiệm vụ của người học:
a) Thực hiện nhiệm vụ của công dân theo quy định của pháp luật. Người học là người nước ngoài phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, tôn trọng phong tục, tập quán của Việt Nam;
b) Học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện theo quy định;
c) Thực hiện các quy định của Trường và các quy định của pháp luật liên quan đến người học;
d) Tôn trọng giảng viên, công chức, viên chức của Trường; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện;
đ) Tham gia hoạt động xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh, trật tự, phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập và thi cử, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;
e) Giữ gìn, bảo vệ tài sản của Trường đại học;
g) Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của Trường đại học;
h) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyền của người học:
a) Được tôn trọng và đối xử bình đẳng, không phân biệt nam nữ, dân tộc, tôn giáo, nguồn gốc xuất thân, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình;
b) Được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật đối với người học; được tạo điều kiện trong học tập, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ, các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao;
c) Được hưởng chính sách đối với người học thuộc đối tượng hưởng ưu tiên và chính sách xã hội theo quy định của pháp luật;
d) Được đóng góp ý kiến, tham gia quản lý và giám sát hoạt động giáo dục và các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục;
đ) Người học đạt thành tích xuất sắc và có đạo đức tốt được hưởng các điều kiện ưu tiên trong học tập và nghiên cứu khoa học theo quy định hiện hành;
e) Được cấp văn bằng, bảng điểm, chứng chỉ sau khi tốt nghiệp hoặc hoàn thành khóa học;
g) Được tham gia các hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong Trường đại học, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật;
h) Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của Trường đại học;
i) Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với trường các giải pháp góp phần xây dựng Trường đại học, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người học;
k) Sinh viên được tham gia các hoạt động của Hội sinh viên theo quy định tại Điều lệ Hội sinh viên Việt Nam;
l) Có quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Các hành vi người học không được làm
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên, người học của Trường và người khác.
2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh.
3. Tham gia tệ nạn xã hội, gây rối an ninh trật tự trong Trường hoặc nơi công cộng và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
4. Tổ chức hoặc tham gia các hoạt động vi phạm pháp luật.
Điều 42. Chính sách đối với người học và nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà nước
1. Người học được hưởng các chính sách của Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục và các quy định khác của pháp luật;
2. Người học chương trình giáo dục đại học nếu được hưởng học bổng và chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo Hiệp định ký kết với Nhà nước Việt Nam, thì sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự điều động làm việc của Nhà nước theo các quy định của Luật Giáo dục đại học.
Chương VI
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
Mục 1
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
Điều 43. Các loại chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm:
a) Yêu cầu:
Những công việc đăng ký trong Chương trình công tác năm của nhà trường phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của VKSND tối cao với sự chủ động đề xuất của các phòng, khoa, trung tâm. Mỗi công việc cần xác định rõ nội dung chính; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và thời hạn hoàn thành;
Các phòng, khoa, trung tâm phải chịu trách nhiệm về nội dung và tiến độ chuẩn bị thực hiện công việc mà mình đề xuất đưa vào chương trình công tác của Trường đại học.
b) Phân công thực hiện:
Phòng Tổ chức - Hành chính tổng hợp chủ trì, phối hợp với các phòng, khoa, trung tâm liên quan xây dựng chương trình công tác năm của Trường đại học;
Vào ngày 05 tháng 11 năm trước các phòng, khoa, trung tâm thuộc Trường đại học gửi phòng Tổ chức - Hành chính danh mục công việc cần thực hiện trong năm sau. Sau khi Văn phòng VKSND tối cao gửi kế hoạch công tác năm của VKSND tối cao, trong thời hạn 05 ngày làm việc phòng Tổ chức - Hành chính phải tổng hợp và cụ thể hóa thành dự thảo chương trình công tác năm của Trường đại học gửi đến các phòng khoa, trung tâm để tham gia ý kiến;
Các phòng, khoa, trung tâm phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi phòng Tổ chức - Hành chính để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Hiệu trưởng. Phòng Tổ chức - Hành chính giúp Hiệu trưởng tham khảo ý kiến của các Phó Hiệu trưởng để thông qua Chương trình công tác năm của Trường đại học;
Hiệu trưởng ký ban hành và gửi các phòng, khoa, trung tâm thuộc Trường đại học để thực hiện. Ngoài việc thực hiện theo các quy định tại Quy chế này, còn phải thực hiện theo quy định của các văn bản có liên quan.
2. Chương trình công tác quý:
a) Yêu cầu:
Những công việc ghi trong chương trình công tác quý của Trường đại học phải xác định rõ nội dung chính bao gồm: Phòng, khoa, trung tâm chủ trì, phối hợp, người phụ trách và thời hạn hoàn thành sau đó trình Hiệu trưởng quyết định.
b) Phân công thực hiện:
Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý các phòng, khoa, trung tâm phải dự kiến chương trình công tác quý tiếp theo chuyển cho phòng Tổ chức - Hành chính tổng hợp. Những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian thì phải có văn bản báo cáo Hiệu trưởng. Quá thời hạn trên phòng, khoa, trung tâm nào không gửi coi như phòng, khoa, trung tâm đó không có nhu cầu điều chỉnh;
Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý, phòng Tổ chức - Hành chính tổng hợp chương trình công tác quý sau của Trường đại học trình Hiệu trưởng xem xét quyết định.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Hàng tháng các phòng, khoa, trung tâm căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác tháng bị chậm phải báo cáo Hiệu trưởng trước ngày 20 hàng tháng;
b) Chậm nhất là ngày 27 hàng tháng, phòng Tổ chức - Hành chính tổng hợp chương trình công tác tháng sau của Trường đại học trình Hiệu trưởng xem xét, quyết định và thông báo cho các phòng, khoa, trung tâm.
4. Chương trình công tác tuần:
a) Căn cứ chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Hiệu trưởng, phòng Tổ chức Hành chính phối hợp với các phòng, khoa, trung tâm có liên quan xây dựng chương trình công tác tuần, trình lãnh đạo Trường duyệt và gửi các phòng, khoa, trung tâm vào chiều thứ Sáu hàng tuần;
b) Khi có sự thay đổi chương trình công tác tuần của lãnh đạo Trường, phòng Tổ chức - Hành chính có trách nhiệm thông báo kịp thời cho các phòng, khoa, trung tâm và các cá nhân có liên quan biết.
5. Chương trình công tác của các phòng, khoa, trung tâm thuộc Trường đại học:
a) Căn cứ chương trình công tác của Trường đại học và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các phòng, khoa, trung tâm nghiên cứu cách thức, phương pháp triển khai, tổ chức thực hiện, xác định rõ trách nhiệm đến từng công chức, viên chức trong phòng, khoa, trung tâm; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ theo chương trình công tác của Trường đại học;
b) Trưởng phòng, Trưởng khoa, Giám đốc trung tâm có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để phòng, khoa, trung tâm hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Phó Hiệu trưởng phụ trách lĩnh vực và tìm giải pháp khắc phục đồng thời thông báo cho phòng Tổ chức - Hành chính biết để điều chỉnh kế hoạch chung.
Điều 44. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và hàng năm các Trưởng phòng, Trưởng khoa, Giám đốc trung tâm rà soát và thống kê đánh giá thực hiện chương trình công tác của phòng, khoa, trung tâm và gửi phòng Tổ chức Hành chính để tổng hợp, báo cáo Hiệu trưởng về kết quả xử lý công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới.
2. Phòng Tổ chức - Hành chính có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của các phòng, khoa, trung tâm thuộc Trường đại học; hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Trường đại học. Kết quả thực hiện chương trình công tác phải được xem là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi phòng, khoa, trung tâm và là cơ sở xem xét thi đua khen thưởng.
Mục 2
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT
CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO TRƯỜNG
Điều 45. Cách thức giải quyết công việc của lãnh đạo Trường
1. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở giao nhiệm vụ cho các phòng, khoa, trung tâm và các phòng, khoa, trung tâm báo cáo việc giải quyết công việc bằng văn bản (trừ trường hợp đột xuất và những việc gấp).
2. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các phòng, khoa, trung tâm có liên quan để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các cách thức giải quyết khác theo quy định tại Quy chế này như đi công tác, làm việc trực tiếp với các phòng, khoa, trung tâm thuộc phạm vi phụ trách, tiếp khách và các phương thức khác do Hiệu trưởng quy định hoặc ủy quyền.
Điều 46. Thủ tục trình giải quyết công việc
1. Thủ tục trình Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng giải quyết công việc:
a) Văn bản, tờ trình Lãnh đạo VKSND tối cao phải do lãnh đạo phòng, khoa, trung tâm xây dựng, ký kiểm tra, ký nháy; lãnh đạo Trường kiểm tra và trình lãnh đạo Viện;
b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng, khoa, trung tâm khác, trong tài liệu trình nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các phòng, khoa, trung tâm có liên quan;
c) Tài liệu trình đối với các văn bản phải thuyết minh rõ các nội dung chính và tuân thủ theo quy trình soạn thảo, ban hành văn bản được quy định tại Quy chế văn thư, lưu trữ của Trường đại học.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ thủ tục phải trình Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng giải quyết. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ ý kiến đề xuất của người trực tiếp theo dõi và ý kiến của lãnh đạo phòng, kể cả ý kiến khác nhau. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải kèm đầy đủ tài liệu.
3. Các văn bản trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 01 bản chính đến đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các đơn vị liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các đơn vị đó ở phần “Nơi nhận” của văn bản.
4. Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc sự quản lý của Trường đại học thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến đơn vị theo quy định hiện hành của pháp luật về công tác văn thư.
Điều 47. Trách nhiệm của phòng Tổ chức - Hành chính trong việc trình lãnh đạo Trường giải quyết công việc
1. Phòng Tổ chức - Hành chính trình Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng khi có đủ thủ tục và hồ sơ quy định.
2. Khi nhận được hồ sơ, tài liệu của các đơn vị có liên quan gửi trình Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, phòng có nhiệm vụ:
Thẩm tra về mặt thủ tục: Nếu hồ sơ, tài liệu trình không đúng theo quy định trong thời gian không quá 02 ngày làm việc phòng Tổ chức - Hành chính gửi lại đơn vị trình và nêu rõ yêu cầu để thực hiện đúng quy định. Đối với những vấn đề cần giải quyết gấp phòng Tổ chức - Hành chính làm phiếu báo cho các đơn vị trình bổ sung thêm hồ sơ, đồng thời báo cho Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng biết;
Nếu nội dung hồ sơ, tài liệu trình không thuộc thẩm quyền giải quyết của Trường đại học, tài liệu chưa đủ rõ để xem xét quyết định, trong thời gian không quá 01 ngày làm việc phòng Tổ chức - Hành chính phải trả lại cho đơn vị gửi và nêu rõ lý do trả lại.
3. Hồ sơ trình lãnh đạo Trường phải lập danh mục theo dõi xử lý.
4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc phòng Tổ chức – Hành chính trình Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng có trách nhiệm xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào phiếu đề xuất.
Mục 3
TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP
Điều 48. Các loại hội nghị và cuộc họp
1. Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Trường đại học tổ chức các hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả tiết kiệm.
a) Các hội nghị gồm: Hội nghị triển khai, tổng kết công tác năm, sơ kết 06 tháng, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn; hội nghị công chức, viên chức;
b) Các cuộc họp: Giao ban lãnh đạo Trường; giao ban các cán bộ chủ chốt của Trường đại học (Ban Giám hiệu, Trưởng, Phó các đơn vị, Chủ tịch công đoàn, Bí thư Đoàn trường); các hội đồng chuyên môn…
c) Các phòng, khoa, trung tâm tổ chức các cuộc họp phòng, khoa, trung tâm để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng, khoa, trung tâm đã được quy định;
d) Lãnh đạo phòng, khoa, trung tâm có thể tham gia các cuộc họp, làm việc với đại diện các đơn vị liên quan theo sự chỉ đạo của lãnh đạo Trường.
Điều 49. Công tác chuẩn bị hội nghị, họp
1. Duyệt chủ trương
a) Hiệu trưởng quyết định các cuộc hội nghị, họp sau:
Hội nghị chuyên đề, tập huấn (thuộc lĩnh vực Hiệu trưởng chủ trì);
Họp giao ban lãnh đạo Trường thường kỳ (tuần, tháng, quý);
Họp giao ban các cán bộ chủ chốt của Trường đại học;
Họp giao ban với một số phòng, khoa, trung tâm;
Họp tập thể lãnh đạo Trường, các cuộc họp khác để giải quyết công việc.
b) Phó Hiệu trưởng quyết định chủ trương các cuộc họp thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, gồm:
Giao ban với các phòng, khoa, trung tâm phụ trách;
Các cuộc họp giải quyết công việc do Phó Hiệu trưởng chủ trì.
c) Trưởng phòng, Trưởng khoa, Giám đốc trung tâm quyết định các cuộc họp do phòng, khoa, trung tâm chủ trì để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng nhiệm vụ.
2. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị, cuộc họp:
Phòng Tổ chức - Hành chính phối hợp với phòng, khoa, trung tâm chủ trì chuẩn bị nội dung, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị để báo cáo lãnh đạo Trường quyết định về:
a) Nội dung hội nghị, phân công chuẩn bị báo cáo;
b) Thành phần, thời gian, địa điểm hội nghị, cuộc họp;
c) Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính);
d) Dự kiến chương trình hội nghị;
e) Các vấn đề cần thiết khác.
3. Chuẩn bị và thông qua báo báo cáo:
a) Phòng Tổ chức - Hành chính thông báo cho các phòng, khoa, trung tâm liên quan biết các báo cáo chính, báo cáo tóm tắt và các tài liệu cần phải chuẩn bị. Phòng, khoa, trung tâm chủ trì nội dung được phân công dự thảo và trình Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách lĩnh vực duyệt báo cáo và các tài liệu cần thiết khác. Trưởng phòng, Trưởng khoa, Giám đốc trung tâm có trách nhiệm kiểm tra kỹ về nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu trước khi trình lãnh đạo Trường duyệt;
b) Thời hạn trình lãnh đạo Trường duyệt báo cáo:
Báo cáo chính phải gửi phòng Tổ chức - Hành chính trước ngày hội nghị ít nhất 05 ngày làm việc để trình lãnh đạo Trường xem xét phê duyệt;
Các chương trình phải thông qua tại cuộc họp lãnh đạo Trường thường kỳ hàng tháng và phải gửi đến lãnh đạo Trường trước 02 ngày làm việc.
Các báo cáo chuyên đề cần Phó Hiệu trưởng phụ trách lĩnh vực duyệt phải gửi trước ngày họp 01 ngày.
c) Đối với hội nghị, họp có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị phòng Tổ chức - Hành chính có trách nhiệm đôn đốc các phòng, khoa, trung tâm dự thảo báo cáo và trình thời gian quy định để trước khi trình lãnh đạo Trường duyệt; kịp thời báo cáo lãnh đạo Trường giải quyết những vấn đề vượt quá khả năng và quyền hạn của Trường đại học;
Các hội nghị, cuộc họp chỉ đề cập đến một nội dung theo chuyên ngành thì phòng, khoa, trung tâm chủ trì chuẩn bị nội dung theo kế hoạch.
d) Các báo cáo thông qua lãnh đạo Trường gồm: Báo cáo tổng kết công tác sáu tháng, một năm của Trường đại học; Báo cáo tổng kết thực hiện các chương trình, công việc; báo cáo kết quả triển khai thực hiện các chương trình lớn của Trường đại học.
4. Mời hội nghị, họp: Phòng Tổ chức - Hành chính hoặc đơn vị được giao chủ trì họp gửi giấy mời đúng danh sách, thành phần mời hội nghị, họp; Giấy mời phải do lãnh đạo Trường ký.
5. In tài liệu và chuẩn bị các điều kiện phục vụ hội nghị, họp:
a) Phòng Tổ chức - Hành chính chịu trách nhiệm in ấn các tài liệu hội nghị, họp do các phòng, khoa, trung tâm thuộc Trường đại học chuẩn bị;
b) Nếu tổ chức hội nghị, họp ở trong Trường đại học, phòng Quản trị chịu trách nhiệm bố trí phòng hội nghị, họp. Nếu tổ chức hội nghị, họp ở ngoài cơ quan, phòng Quản trị bố trí xe đưa đón, nơi ăn, nghỉ cho đại biểu (nếu có);
c) Kinh phí hội nghị, họp được chi theo quy định chung của Nhà nước và kế hoạch được duyệt nhưng phải bảo đảm tiết kiệm;
d) Chương trình hội nghị, họp do đơn vị được phân công chủ trì dự thảo, trình lãnh đạo Trường duyệt.
Điều 50. Tổ chức hội nghị, cuộc họp
1. Triển khai hội nghị, cuộc họp:
a) Sau khi chương trình đã được phê duyệt, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì họp và xử lý những tình huống cần thiết khác;
b) Tại hội nghị, cuộc họp, người chủ trì họp điều hành hội nghị, cuộc họp theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình hội nghị, họp nhưng phải thông báo để những người dự hội nghị, họp biết;
c) Người chủ trì hội nghị, họp điều hành hội nghị, cuộc họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận trong hội nghị, cuộc họp.
2. Ghi biên bản và thông báo kết quả hội nghị, cuộc họp:
a) Đơn vị chủ trì nội dung hội nghị, họp chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản hội nghị, cuộc họp (nếu cần) và soạn thảo thông báo ý kiến kết luận hội nghị, cuộc họp của lãnh đạo Trường, trình lãnh đạo Trường duyệt trước khi ký ban hành;
b) Các đơn vị được giao chủ trì tổ chức hội nghị, họp dự thảo thông báo kết luận hội nghị, cuộc họp;
c) Các trường hợp khác do lãnh đạo Trường phân công.
3. Báo cáo kết quả hội nghị, cuộc họp:
a) Phó Hiệu trưởng báo cáo kết quả hội nghị hoặc cuộc họp do mình chủ trì với Hiệu trưởng sau khi hội nghị, cuộc họp kết thúc;
b) Đối với hội nghị, cuộc họp do lãnh đạo Trường giao cho công chức, viên chức trong Trường đại học tham dự, sau khi kết thúc, người được giao nhiệm vụ phải báo cáo Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị để lãnh đạo Trường xử lý kịp thời.
4. Các công việc sau hội nghị, cuộc họp:
Phòng Tổ chức - Hành chính cùng phòng, khoa, trung tâm được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung lãnh đạo Trường đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo lãnh đạo Trường về kết quả thực hiện kết luận đó.
Mục 4
BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN
Điều 51. Thời hạn ban hành các văn bản
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, phòng Tổ chức - Hành chính có trách nhiệm gửi văn bản cho các tổ chức và cá nhân có liên quan.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo Trường thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung công việc, phòng Tổ chức - Hành chính phối hợp với đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Trường tại hội nghị, cuộc họp.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày các cán bộ chủ chốt họp định kỳ hàng tháng, phòng Tổ chức - Hành chính phải ra thông báo ý kiến kết luận của Hiệu trưởng tại cuộc họp.
Điều 52. Quy định về việc ký các văn bản
1. Hiệu trưởng ký các văn bản sau:
a) Văn bản công tác chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quản lý hành chính của Trường đại học, các văn bản về tổ chức bộ máy và nhân sự và tài chính theo quy định của pháp luật và của Viện trưởng VKSND tối cao;
b) Các văn bản trình lãnh đạo VKSND tối cao;
c) Các văn bản được lãnh đạo VKSND tối cao ủy quyền.
2. Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng giao ký thay các văn bản:
a) Một số văn bản quy định tại khoản 1 Điều này theo lĩnh vực hoặc khối do Hiệu trưởng giao phụ trách;
b) Khi Hiệu trưởng vắng mặt, Phó Hiệu trưởng được ủy quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hiệu trưởng.
Điều 53. Phát hành văn bản
1. Phòng Tổ chức - Hành chính có trách nhiệm phát hành các loại văn bản của Trường đại học sau khi lãnh đạo Trường ký, đồng thời tổ chức việc cập nhật theo dõi.
2. Hiệu trưởng phân Trung tâm Thông tin – Thư viện tổ chức việc gửi đăng lên Trang thông tin điện tử Trường đại học đối với các loại văn bản không phải là “Mật” do Trường đại học phát hành khi thấy cần thiết.
3. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý và tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Mục 5
KIỂM TRA
Điều 54. Phạm vi và đối tượng kiểm tra
Trường đại học có trách nhiệm kiểm tra việc thi hành các văn bản của cấp trên và của Trường đại học ban hành có quy định những nhiệm vụ, công việc trong phạm vi, nhiệm vụ mà các phòng, khoa, trung tâm trực thuộc Trường đại học có trách nhiệm thực hiện.Việc kiểm tra công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo lĩnh vực được giao đối với các đơn vị, VKSND cấp dưới trong việc thi hành các văn bản có liên quan được tiến hành theo các quy định của Ngành.
Điều 55. Thẩm quyền kiểm tra
1. Hiệu trưởng kiểm tra mọi hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trường đại học và của Hiệu trưởng theo quy định của pháp luật.
2. Phó Hiệu trưởng kiểm tra hoạt động của các phòng, khoa, trung tâm được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Hiệu trưởng giao.
3. Lãnh đạo phòng, khoa, trung tâm có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các công việc do Ban giám hiệu ủy quyền hoặc giao chủ trì.
4. Công tác kiểm tra thực hiện đúng Quy chế kiểm tra của VKSND tối cao.
Điều 56. Hình thức kiểm tra
1. Phòng, khoa, trung tâm tự kiểm tra:
Lãnh đạo phòng, khoa, trung tâm thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại phòng, khoa, trung tâm. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì xin ý kiến, đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
2. Trường đại học tiến hành kiểm tra:
a) Kiểm tra theo kế hoạch
Lãnh đạo Trường, lãnh đạo phòng, khoa, trung tâm và các công chức, viên chức được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm việc trực tiếp tại đơn vị cần kiểm tra theo kế hoạch được gửi trước cho các đơn vị được kiểm tra;
Lãnh đạo Trường yêu cầu các phòng, khoa, trung tâm báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao.
b) Kiểm tra đột xuất: Kiểm tra theo yêu cầu của Hiệu trưởng.
Điều 57. Thông báo và báo cáo kết quả kiểm tra
1. Sau khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những sai phạm cùng biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).
2. Có văn bản báo cáo lãnh đạo Trường kết quả kiểm tra, đồng thời thông báo cho đơn vị kiểm tra và các phòng, khoa, trung tâm có liên quan. Nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.
3. Trưởng các phòng, khoa, trung tâm kiểm tra có trách nhiệm theo dõi xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với lãnh đạo Trường.
4. Định kỳ cuối mỗi quý Trưởng phòng, Trưởng khoa, Giám đốc trung tâm báo cáo tình hình thực hiện các văn bản, các công việc được lãnh đạo Trường giao theo thẩm quyền của đơn vị mình.
5. Phòng Tổ chức Hành chính tổng hợp chung, báo cáo tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, các công việc được Ban giám hiệu giao.
Mục 6
ĐI CÔNG TÁC
Điều 58. Đi công tác trong nước
1. Tham gia đoàn đi công tác:
a) Việc cử công chức, viên chức tham gia các đoàn công tác của Đảng, Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành, các đoàn công tác của Ngành tại các cơ quan hoặc các địa phương, đơn vị (gọi chung là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến Trường đại học phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của trưởng đoàn;
b) Khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất sau 05 ngày làm việc, công chức, viên chức tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi lãnh đạo Trường về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến Trường đại học do cơ sở đề nghị khi làm việc với đoàn, kết luận của trưởng đoàn.
2. Các đoàn công tác khác:
a) Khi cử công chức, viên chức đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác; nếu thời gian công tác từ 02 ngày làm việc trở lên, phòng, khoa, trung tâm phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên;
b) Trong thời gian 03 ngày làm việc, sau khi đi công tác về, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với lãnh đạo Trường về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến Trường đại học.
Điều 59. Đi công tác, học tập ở nước ngoài
1. Công chức, viên chức được cử tham gia các đoàn đi công tác, học tập ở nước ngoài phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề có liên quan đến Trường đại học theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các văn bản đó.
2. Kết thúc chuyến công tác, học tập ở nước ngoài, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh vào Việt Nam, công chức, viên chức tham gia đoàn phải nộp lại hộ chiếu cho Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp hình sự, báo cáo bằng văn bản về kết quả chuyến công tác, học tập, nộp về Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp hình sự và báo cáo lãnh đạo Trường và Lãnh đạo VKSND tối cao.
Mục 7
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN, BẢO MẬT
Điều 60. Phó Hiệu trưởng báo cáo Hiệu trưởng
1. Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau và những việc cần xin ý kiến Hiệu trưởng.
2. Nội dung và kết quả làm việc khi được Hiệu trưởng giao phụ trách đơn vị trong thời gian Hiệu trưởng đi vắng.
3. Nội dung và kết quả của hội nghị, cuộc họp khi được Hiệu trưởng ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó.
4. Kết quả làm việc và những kiến nghị đối với Trường đại học của các đơn vị, địa phương và đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.
Điều 61. Các phòng, khoa, trung tâm báo cáo lãnh đạo Trường
1. Trưởng phòng, Trưởng khoa, Giám đốc trung tâm phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo lãnh đạo Trường theo quy định của Trường đại học. Báo cáo tháng, quý, 6 tháng, báo cáo năm phải thông qua Phó Hiệu trưởng phụ trách lĩnh vực.
Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của phòng, khoa, trung tâm, Trưởng phòng, Trưởng khoa, Giám đốc trung tâm phải báo cáo lãnh đạo Trường để xử lý kịp thời.
2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, lãnh đạo phòng Tổ chức - Hành chính còn phải thực hiện nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức cung cấp thông tin hàng ngày cho Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng về các vấn đề đã được giải quyết;
b) Chuẩn bị, xây dựng báo cáo phục vụ giao ban lãnh đạo Trường, Giao ban cán bộ chủ chốt;
c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác của Trường đại học;
d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, các phòng, khoa, trung tâm thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Hiệu trưởng;
đ) Đề xuất và báo cáo lãnh đạo Trường những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến trách nhiệm, phạm vi và thẩm quyền của đơn vị.
Điều 62. Cung cấp thông tin về hoạt động của phòng, khoa, trung tâm
Các phòng, khoa, trung tâm có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để công chức, viên chức khác nắm bắt được những thông tin sau đây:
1. Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành liên quan đến công việc của đơn vị và của Ngành;
2. Kế hoạch công tác của Ngành và Chương trình công tác của Trường đại học, kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm (nếu có);
3. Tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm công chức, viên chức;
4. Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị;
5. Quy chế của Ngành, Nội quy làm việc của đơn vị;
6. Các vấn đề khác theo quy định.
Điều 63. Cung cấp thông tin về hoạt động của Trường đại học
1. Về cung cấp thông tin:
a) Theo chỉ đạo của lãnh đạo Viện thực hiện việc trả lời trên báo chí, yêu cầu các cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin, bài có nội dung sai sự thật phải cải chính hoặc thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật;
b) Trong cung cấp thông tin không được để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước và thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.
2. Việc trả lời phỏng vấn báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định về công tác quản lý thông tin của Ngành.
Điều 64. Công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu
1. Công tác văn thư, lưu trữ của Trường đại học được thực hiện theo quy định của pháp luật và ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Công văn, tài liệu gửi đến Trường đại học phải được phòng Tổ chức - Hành chính tập hợp, phân loại, ghi vào sổ theo dõi và chuyển ngay đến Hiệu trưởng để xử lý (qua hệ thống phần mềm quản lý hành chính (egov) của Trường đại học, trừ công văn đóng dấu mật thì chuyển trực tiếp); trường hợp Hiệu trưởng đi vắng và tài liệu, công văn cần phải xử lý ngay thì chuyển đến Phó Hiệu trưởng được giao phụ trách để xử lý, Phó Hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo ý kiến chỉ đạo của mình với Hiệu trưởng. Sau khi có ý kiến của lãnh đạo Trường, phòng Tổ chức Hành chính chuyển văn bản đó đến phòng, khoa, trung tâm hoặc cán bộ, công chức được phân công giải quyết tiếp nhận và ký vào sổ theo dõi.
3. Văn bản, tài liệu do Trường đại học soạn thảo, ban hành phải vào sổ công văn đi của Văn thư của Trường đại học trước khi gửi và phải lưu một bản ở phòng Tổ chức - Hành chính.
4. Văn thư, tài liệu được lưu tại phòng Tổ chức - Hành chính theo từng loại, từng cấp ban hành, theo trình tự thời gian, có danh mục kèm theo để sử dụng chung.
5. Mỗi cán bộ, công chức, viên chức trong Trường đại học có trách nhiệm quản lý các văn bản, tài liệu liên quan tới công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về việc quản lý, bảo quản, bảo mật công văn, tài liệu; lập hồ sơ lưu và bảo quản hồ sơ tài liệu, cuối năm phải sắp xếp, lập danh mục bàn giao cho phòng Tổ chức - Hành chính lưu trữ. Việc quản lý hồ sơ, tài liệu mật phải tuân thủ Quy chế Bảỏ vệ bí mật nhà nước trong ngành Kiểm sát nhân dân và Quy chế về công tác văn thư, lưu trữ trong ngành Kiểm sát nhân dân.
6. Phòng Tổ chức hành chính giúp Hiệu trưởng kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chế độ quản lý công văn, tài liệu của Trường đại học và báo cáo đầy đủ, kịp thời với Hiệu trưởng. Khi cán bộ được giao nhiệm vụ đi vắng hoặc được giao nhiệm vụ khác phải bàn giao văn bản, tài liệu đang xử lý cho cán bộ được lãnh đạo phân công.
Mục 8
CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ
Điều 65. Công tác tổ chức cán bộ của lãnh đạo Trường
1. Nhận xét, đánh giá công chức, viên chức của Trường đại học.
2. Tiếp nhận công chức, viên chức; tuyển dụng, điều động, phân công trong nội bộ đơn vị đối với công chức, viên chức theo quy định phân cấp quản lý cán bộ đảm bảo cơ cấu công chức, viên chức lãnh đạo cấp phòng.
Xây dựng quy hoạch, đề nghị bổ nhiệm các chức danh quản lý, lãnh đạo trong đơn vị, đề xuất chỉ tiêu biên chế báo cáo lãnh đạo Viện phê duyệt. Chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người được đề nghị tiếp nhận.
3. Thực hiện hoặc đề xuất thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức trong đơn vị theo quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.
4. Cử người hướng dẫn tập sự đối với người tập sự trong đơn vị; nhận xét, đánh giá kết quả tập sự và đề nghị quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
5. Các Hội đồng của Trường hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Trên cơ sở kết quả thảo luận, quyết định của hội đồng, Hiệu trưởng có trách nhiệm đề nghị đơn vị, cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
Điều 66. Quản lý công chức, viên chức
1. Việc quản lý công chức, viên chức của Trường đại học theo quy định của pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân. Mọi công chức, viên chức trong Trường đại học phải chấp hành nghiêm kỷ luật lao động, đảm bảo hiệu quả, năng suất, chất lượng công tác.
2. Công chức, viên chức của Trường đại học được mời tham gia những hoạt động chung của cơ quan hoặc của các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao, nếu không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Trường đại học phải được sự đồng ý của lãnh đạo Trường.
3. Hiệu trưởng nghỉ việc riêng phải được sự đồng ý của lãnh đạo VKSND tối cao. Phó Hiệu trưởng có việc riêng cần nghỉ phải được sự đồng ý của Hiệu trưởng. Công chức, viên chức có việc riêng cần nghỉ phải được sự đồng ý của lãnh đạo phòng, khoa, trung tâm.
Nghỉ phép phải có giấy xin phép ghi rõ thời gian, địa điểm sẽ đến nghỉ; sau khi lãnh đạo Trường duyệt giấy xin phép được gửi đến phòng Tổ chức - Hành chính để quản lý theo dõi. Công chức, viên chức xin xuất cảnh vì việc riêng phải báo cáo lãnh đạo Trường và thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.
Mục 9
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 67. Nguồn tài chính của Trường đại học
1. Ngân sách Nhà nước cấp bao gồm:
a) Kinh phí cho các hoạt động thường xuyên của Trường đại học;
b) Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
c) Kinh phí thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ, chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ khác;
d) Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, hoạt động khoa học và công nghệ theo dự án và kế hoạch hàng năm; vốn đối ứng do các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nguồn thu sự nghiệp bao gồm:
a) Thu học phí, lệ phí từ người học;
b) Thu từ các hoạt động hợp tác đào tạo, bồi dưỡng, hoạt động khoa học và công nghệ;
c) Kinh phí nhà nước thanh toán cho Trường đại học theo chế độ đặt hàng để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước;
d) Thu từ hoạt động dịch vụ;
đ) Các nguồn thu sự nghiệp khác.
3. Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a) Đầu tư của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài để phát triển giáo dục theo quy định của pháp luật;
b) Tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà biếu, tặng, cho của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài;
c) Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 68. Nội dung chi của Trường đại học
1. Chi thường xuyên và chi phục vụ cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, hoạt động khoa học và công nghệ của Trường đại học.
2. Chi hoạt động cung ứng dịch vụ, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
3. Chi thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ; chương trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện đơn đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát); chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài; chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được các cấp có thẩm quyền giao.
4. Chi đầu tư phát triển, gồm: chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị, phương tiện; chi thực hiện các dự án đầu tư theo quy định của Nhà nước.
5. Chi trả vốn vay, vốn góp.
6. Các khoản chi khác.
Điều 69. Quản lý tài chính của Trường
1. Trường đại học áp dụng chế độ tài chính theo các quy định của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Trường đại học quản lý tài chính theo các quy định của pháp luật và của VKSND tối cao.
Điều 70. Quản lý và sử dụng tài sản
1. Tài sản của Trường đại học bao gồm: đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng; tài sản có được từ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, khoa học và công nghệ; các trang thiết bị và những tài sản khác được Nhà nước giao cho Trường đại học quản lý và sử dụng hoặc do Trường đại học tự đầu tư mua sắm, xây dựng; các khoản tiền có được từ ngân sách nhà nước, học phí, lệ phí tuyển sinh, hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của Trường đại học, đóng góp của các tổ chức, cá nhân để phát triển giáo dục; các khoản biếu, tặng, cho, tài trợ khác của các tổ chức và cá nhân cho Trường đại học theo quy định của pháp luật.
2. Việc quản lý và sử dụng tài sản của Trường được thực hiện theo các quy định của pháp luật và của VKSND tối cao.
Chương VII
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Mục 1
QUAN HỆ VỚI LÃNH ĐẠO VKSND TỐI CAO, CÁC ĐƠN VỊ VÀ CÁC NGÀNH CÓ LIÊN QUAN
Điều 71. Quan hệ giữa Hiệu trưởng với Ban Cán sự Đảng VKSND tối cao
Hiệu trưởng có trách nhiệm chấp hành, triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định, chương trình, kế hoạch và thông báo của Ban Cán sự Đảng VKSND tối cao tại đơn vị mình phụ trách và báo cáo kết quả thực hiện với Ban Cán sự Đảng VKSND tối cao.
Có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, báo cáo đề xuất những vấn đề của Trường đại học để đưa ra Ban Cán sự Đảng VKSND tối cao thảo luận, quyết nghị giải quyết những vụ việc thuộc chức trách, nhiệm vụ của Ban Cán sự Đảng.
Điều 72. Quan hệ với lãnh đạo VKSND tối cao
1. Hiệu trưởng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Viện trưởng VKSND tối cao. Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác của Trường đại học đã được Viện trưởng VKSND tối cao phê duyệt, Hiệu trưởng chủ động tổ chức triển khai mọi hoạt động của Trường đại học trong phạm vi thẩm quyền của mình và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng.
2. Hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến Phó Viện trưởng phụ trách khối về công tác giải quyết nhiệm vụ chuyên môn và các mặt công tác khác của đơn vị, chấp hành nghiêm chỉnh ý kiến chỉ đạo của Phó Viện trưởng phụ trách khối.
3. Trong trường hợp Hiệu trưởng chưa nhất trí với kết luận của Phó Viện trưởng VKSND tối cao thì Hiệu trưởng vẫn phải chấp hành nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao.
Điều 73. Quan hệ với các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao
1. Phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc VKSND tối cao, Viện kiểm sát quân sự Trung ương để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng; triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học, xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng; tổ chức tuyển sinh; triển khai các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng người học và bồi dưỡng kiến thức thực tế cho cán bộ, giảng viên.
2. Phối hợp với Văn phòng, Cục Kế hoạch - Tài chính tổ chức thực hiện chương trình công tác, trang bị phương tiện, kinh phí phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
3. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và quản lý công chức, viên chức, thực hiện chính sách cán bộ, đề nghị bổ nhiệm công chức, viên chức của Trường đại học; tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng chương trình khung, viết các tập bài giảng, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng.
4. Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp về hình sự trong việc tổ chức triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật và của VKSND tối cao.
Điều 74. Quan hệ với các VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện
Phối hợp với các VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện trong việc xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng; triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học; xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng; khảo sát, đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên; mời giảng viên thỉnh giảng và cử giảng viên Trường đại học đi nghiên cứu thực tiễn; hướng dẫn học viên trong thời gian đi thực tế ở các VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện.
Điều 75. Quan hệ với các cơ quan hữu quan khác
Quan hệ với các Bộ, ngành, chính quyền địa phương và các tổ chức chính trị, xã hội trên địa bàn để phối hợp trong công tác quản lý hành chính nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương và Trường đại học hoàn thành tốt nhiệm vụ; quan hệ với các cơ sở đào tạo khác trong việc mời giảng viên giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi, học hỏi kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ.
Mục 2
QUAN HỆ CÔNG TÁC TRONG TRƯỜNG
Điều 76. Quan hệ giữa các thành viên lãnh đạo Trường
Hiệu trưởng điều hành mọi hoạt động của Trường đại học.
Phó Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ theo chức trách được giao và theo sự ủy nhiệm, phân công của Hiệu trưởng, có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác với Hiệu trưởng.
Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng thì thực hiện ý kiến của Hiệu trưởng, nhưng Phó Hiệu trưởng có quyền báo cáo Phó Viện trưởng phụ trách khối xém xét cho ý kiến chỉ đạo.
Điều 77. Quan hệ giữa lãnh đạo Trường với lãnh đạo phòng, khoa, trung tâm
1. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách lĩnh vực và phòng, khoa, trung tâm định kỳ hoặc đột xuất họp với lãnh đạo các phòng, khoa, trung tâm hoặc làm việc với lãnh đạo từng phòng, khoa, trung tâm để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ công tác của từng phòng, khoa, trung tâm và của Trường đại học.
2. Trưởng phòng, Trưởng khoa, Giám đốc trng tâm có trách nhiệm báo cáo kịp thời với lãnh đạo Trường về kết quả công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các nhiệm vụ được giao, những vấn đề kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu của lãnh đạo Trường.
3. Trong công tác tham mưu, đề xuất hoặc giải quyết công việc có ý kiến khác nhau giữa công chức, viên chức với lãnh đạo phòng, khoa, trung tâm thì báo cáo lãnh đạo Trường; giữa lãnh đạo phòng, khoa, trung tâm với Phó Hiệu trưởng thì báo cáo Hiệu trưởng xem xét, quyết định.
Điều 78. Quan hệ giữa các Trưởng phòng, Trưởng khoa, Giám đốc trung tâm trong Trường đại học
1. Lãnh đạo phòng, khoa, trung tâm khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng, khoa, trung tâm khác phải trao đổi ý kiến với lãnh đạo phòng, khoa, trung tâm đó. Lãnh đạo phòng, khoa, trung tâm được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của phòng, khoa, trung tâm chủ trì.
2. Theo phân công của Hiệu trưởng, lãnh đạo các phòng, khoa, trung tâm có trách nhiệm chủ động phối hợp thực hiện các chương trình công tác của Trường đại học. Đối với những vấn đề có liên quan đến nhiều đơn vị mà có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền của phòng, khoa, trung tâm hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì lãnh đạo phòng, khoa, trung tâm chủ trì báo cáo, đề xuất lãnh đạo Trường xem xét, quyết định.
Điều 79. Quan hệ giữa lãnh đạo Trường với Đảng ủy, Ban chấp hành công đoàn của Trường đại học
1. Vào đầu tháng, Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền làm việc với đại diện Đảng ủy và Chủ tịch công đoàn của Trường đại học để thông báo những chủ trương công tác của Trường đại học, biện pháp giải quyết những kiến nghị của Đảng viên, đoàn viên công đoàn và ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Trường đại học.
2. Bí thư Đảng bộ Trường, Chủ tịch Công đoàn được mời tham dự các cuộc họp do lãnh đạo Trường chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của Đảng viên, Công đoàn viên.
3. Hiệu trưởng tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Trường đại học được lãnh đạo Viện giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nhiệm vụ và lợi ích hợp pháp của Đảng viên, Công đoàn viên.
Điều 80. Quan hệ giữa Ban Giám hiệu với các tổ chức chính trị - xã hội của Trường đại học
1. Trong trường hợp cần thiết, Ban Giám hiệu và Đảng uỷ Trường họp để thảo luận về:
a) Việc thực hiện những chủ trương lớn của Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo VKSND tối cao;
b) Bàn nội dung, biện pháp phối hợp lãnh đạo công tác giáo dục chính trị tư tưởng, lãnh đạo các đoàn thể chính trị xã hội trong Trường đại học, thực hiện quy chế dân chủ, củng cố đoàn kết nhất trí nội bộ;
c) Công tác tổ chức cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ.
2. Ban Giám hiệu tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội hoạt động có hiệu quả. Các tổ chức chính trị - xã hội động viên thành viên của mình thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của Trường đại học.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 81. Khen thưởng và kỷ luật
Công chức, viên chức chấp hành tốt các quy định của Quy chế này sẽ được khen thưởng theo chính sách, chế độ; nếu làm trái hoặc không chấp hành sẽ bị xử lý kỷ luật tùy theo tính chất, mức độ của vi phạm và quy định của pháp luật.
Điều 82. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 83. Trách nhiệm thi hành
1. Hiệu trưởng Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, VKSND cấp cao và Viện trưởng VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế này do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định./.
|
VIỆN TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Hòa Bình
|