Một số quy định pháp luật cần nắm rõ trong việc phòng, chống tác hại thuốc lá

03/06/2024 15:36

Mặc dù công tác phòng chống tác hại thuốc lá với sự chung tay của rất nhiều cơ quan đơn vị, người dân đã có sự chuyển biến trong nhận thức về tác hại của thuốc lá cũng như việc thực thi nghiêm quy định về phòng chống tác hại của thuốc lá tại nơi công cộng, tại nơi cấm hút thuốc lá, nhưng vi phạm trong công tác này vẫn xảy ra.

Tổ chức Y tế thế giới (WHO) xác nhận thuốc lá là nguyên nhân chính gây ra các ca tử vong trên toàn thế giới và cũng là nguyên nhân hàng đầu gây ra các bệnh về phổi trên thế giới hiện nay, điển hình là ung thư phổi và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

Mỗi năm, thuốc lá cướp đi sinh mạng của gần 6 triệu người, trong đó có hơn 5 triệu người đang và đã từng hút thuốc, và hơn 600 nghìn người không hút thuốc nhưng bị tiếp xúc thụ động với khói thuốc của người khác. Số người chết vì thuốc lá nhiều hơn tổng số người chết vì HIV⁄AIDS, lao phổi và sốt rét cộng lại. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ nam giới hút thuốc lá cao nhất thế giới với 47,4% nam giới trưởng thành hút thuốc, tỷ lệ nữ giới hút thuốc thấp hơn, chỉ chiếm 1,4% nữ giới trưởng thành điều đó cũng gây ra 40.000 ca tử vong mỗi năm – tức là hơn 100 người chết vì thuốc lá mỗi ngày. Nếu không có can thiệp khẩn cấp, ước tính số tử vong do các bệnh liên quan đến thuốc lá mỗi năm sẽ tăng lên thành 70.000 người vào năm 2030. 

Để Phòng, chống tác hại thuốc lá, trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành Luật Phòng, chống tác hại thuốc lá và các nghị định có liên quan nhằm giảm thiểu tác hại của việc sử dụng thuốc lá trong đời sống, trong đó đáng chú ý là các nội dung sau:
Về các hành vi bị nghiêm cấm thực hiện: 
(1) Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức hoặc kiểu dáng như bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu.
(2) Quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức.
(3) Tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá, trừ trường hợp quy định tại Điều 16 của Luật Phòng, chống tác hại thuốc lá.
(4) Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá.
(5) Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá.
(6) Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi.
(7) Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động; hút, bán thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm.
(8) Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em.
(9) Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá.
Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tác hại thuốc lá:
 (1) Được sống, làm việc trong môi trường không có khói thuốc lá.
(2) Yêu cầu người hút thuốc lá không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.
(3) Vận động, tuyên truyền người khác không sử dụng thuốc lá, cai nghiện thuốc lá.
(4) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.
(5) Phản ánh hoặc tố cáo cơ quan, người có thẩm quyền không xử lý hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.
Về địa điểm cấm hút thuốc: 
(1) Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm: Cơ sở y tế; Cơ sở giáo dục, trừ Trường cao đẳng, đại học, học viện; Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em; Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao.
(2) Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm:  Nơi làm việc; Trường cao đẳng, đại học, học viện;  Địa điểm công cộng, trừ các địa điểm công cộng nêu trên và quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Phòng, chống tác hại thuốc lá.
(3) Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện.
(4) Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm: Khu vực cách ly của sân bay; Quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch; Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa. 
Về Nghĩa vụ của người hút thuốc lá: 
(1) Không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.
(2) Không hút thuốc lá trong nhà khi có trẻ em, phụ nữ mang thai, người bệnh, người cao tuổi.
(3) Giữ vệ sinh chung, bỏ tàn, mẩu thuốc lá đúng nơi quy định khi hút thuốc lá tại những địa điểm được phép hút thuốc lá.
Một số nội dung quy định xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến thuốc lá tại Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế:
(1) Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá:
- Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Không có chữ hoặc biểu tượng “cấm hút thuốc lá” tại địa điểm cấm hút thuốc lá theo quy định của pháp luật; Không tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá: Không có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá; Không có dụng cụ chứa mẩu, tàn thuốc lá; Không có biển báo tại vị trí phù hợp, dễ quan sát; Không có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
(2) Những hành vi vi phạm quy định khác về phòng, chống tác hại của thuốc lá bị xử phạt như sau:
- Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi có hành vi sử dụng thuốc lá.
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá;
- Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua thuốc lá.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em; Cung cấp thông tin không có cơ sở khoa học, không chính xác về thuốc lá và tác hại của thuốc lá; Không đưa nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá vào kế hoạch hoạt động hằng năm, không đưa quy định cấm hút thuốc lá tại nơi làm việc vào quy chế nội bộ; Không hạn chế hình ảnh diễn viên sử dụng thuốc lá trong các tác phẩm sân khấu, điện ảnh theo quy định của pháp luật.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Sử dụng tên, nhãn hiệu và biểu tượng của sản phẩm thuốc lá với sản phẩm, dịch vụ khác; Tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức; Để cho tổ chức, cá nhân tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng tại cơ sở thuộc quyền quản lý, điều hành; Chậm nộp khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật; Khai sai dẫn đến nộp thiếu khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật; Sử dụng kinh phí hỗ trợ của Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá không đúng quy định của pháp luật; Doanh nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin, thông báo về việc tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Thực hiện hoạt động tài trợ dưới bất kỳ hình thức nào, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật; Trốn, gian lận khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật.

Mỗi cá nhân cần nâng cao ý thức, trách nhiệm của bản thân hơn nữa, không hút thuốc lá tại các địa điểm cấm hút thuốc lá như: Trường học, cơ sở y tế, nơi làm việc, nhà hàng, khách sạn, thư viện, nhà văn hóa, các khu vực sản xuất, nơi có nguy cơ cháy nổ cao, trên các phương tiện giao thông công cộng; không sử dụng thuốc lá trong các lễ hội, đám cưới, đám tang; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định cấm hút thuốc tại nơi làm việc, nhà hàng, trên các phương tiện giao thông công cộng và các địa điểm cấm hút thuốc lá theo quy định của Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá./.
 

Hạnh Phạm