Sóc Trăng: dự kiến giám 43 đơn vị hành chính cấp xã sau sắp xếp

26/04/2025 22:58

Bộ Nội vụ đang thẩm định Đề án được UBND tỉnh Sóc Trăng gửi Bộ Nội vụ thẩm định cho thấy, Sóc Trăng dự kiến giảm còn 43 ĐVHC cấp xã sau sắp xếp. Trước khi sắp xếp, tỉnh Sóc Trăng có 108 ĐVHC cấp xã (gồm 80 xã, 16 phường, 12 thị trấn).

Sau khi sắp xếp tỉnh Sóc Trăng sẽ còn 43 ĐVHC cấp xã (gồm 8 phường, 35 xã); giảm 65 ĐVHC cấp xã (gồm 45 xã, 8 phường, 12 thị trấn). Trong đó, có 4 ĐVHC cấp xã không thực hiện sắp xếp vì lý do 01 ĐVHC cấp xã có yếu tố đặc thù là xã đảo biệt lập và 3 ĐVHC cấp xã đủ tiêu chuẩn không phải thực hiện sắp xếp.

Về phương án sắp xếp 43 ĐVHC cấp xã mới:

1. Thành lập phường Phú Lợi trên cơ sở nhập 04 ĐVHC cấp xã gồm: Phường 1, Phường 2, Phường 3 và Phường 4, thành phố Sóc Trăng. Sau sắp xếp phường Phú Lợi có diện tích tự nhiên là 26,79 km² (đạt 487,09% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 95.516 người (đạt tỷ lệ 212,26% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Phú Lợi tại UBND thành phố Sóc Trăng hiện nay.

2. Thành lập phường Sóc Trăng trên cơ sở nhập 04 ĐVHC cấp xã gồm: Phường 5, Phường 6, Phường 7 và Phường 8, thành phố Sóc Trăng. Sau sắp xếp ĐVHC phường Sóc Trăng có diện tích tự nhiên là 41,67 km² (đạt 757,64% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 61.253 người (đạt tỷ lệ 136,12% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Sóc Trăng tại UBND Phường 6, thành phố Sóc Trăng hiện nay.

3. Thành lập phường Mỹ Xuyên trên cơ sở nhập 03 ĐVHC cấp xã gồm: Phường 10, thuộc thành phố Sóc Trăng; thị trấn My Xuyên và xã Đại Tâm, thuộc huyện Mỹ Xuyên. Sau sắp xếp ĐVHC phường Mỹ Xuyên có diện tích tự nhiên là 48,34 km² (đat 878,91% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân s6 là 51.769 người (đạt tỷ lệ 115,04% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Mỹ Xuyên tại UBND thị trấn My Xuyên, huyện Mỹ Xuyên hiện nay.  

4. Thành lập xã Hòa Tú trên cơ sở nhập 02 ĐVHC cấp xã gồm: xã Hòa Tú 1 và xã Hòa Tú 2, huyện My Xuyên. Sau sắp xếp ĐVHC xã Hòa Tú có diện tích tự nhiên là 67,15 km² (đạt 223,83 % so với tiêu chuẩn) và quy mô dân Số là 24.499 người (dạt 153,12% SO với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Hòa Tú tại UBND huyện Mỹ Xuyên hiện nay.  

5. Thành lập xã Gia Hòa trên cơ sở nhập 02 ĐVHC cấp xã gồm: Xã Thạnh Quới và xã Gia Hòa 2, huyện Mỹ Xuyên. Sau sắp xếp ĐVHC xã Gia Hòa có diện tích tự nhiên là 77,06 km² (đat 256,87% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 40.135 người (đạt tỷ lệ 250,84% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Gia Hòa tại UBND xã Gia Hòa 2, huyện Mỹ Xuyên hiện nay .

 6. Thành lập  ĐVHC xã Nhu Gia trên cơ sở nhập 02 ĐVHC cấp xã gồm: Xã Thạnh Phú và xã Gia Hòa 1, huyện Mỹ Xuyên. Sau sắp xếp ĐVHC xã Nhu Gia có diện tích tự nhiên là 75.59 km (đạt 251,97% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 38.390 người (đạt tỷ lệ 239,94% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Nhu Gia tại UBND xã Thạnh Phú, huyện Mỹ Xuyên hiện nay.  

7. Thành lập ĐVHC xã Ngọc Tố trên cơ sở nhập 03 ĐVHC cấp xã gồm: Xã Tham Đôn, xã Ngọc Tố và xă Ngọc Đông, huyện Mỹ Xuyên. Sau sắp xếp ĐVHC xã Ngọc Tố có diện tích tự nhiên là 112,53 km² (đạt 375,10% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 47.207 người (đạt tỷ lệ 295,04% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ngọc Tố tại UBND xã Ngọc Tố, huyện Mỹ Xuyên hiện nay.

8. Thành lập ĐVHC xã Trường Khánh trên cơ sở nhập 03 ĐVHC cấp xã gồm: Xã Hậu Thạnh, xã Trường Khánh và xã Phú Hữu, huyện Long Phú. Sau sắp xếp ĐVHC xã Trường Khánh có diện tích tự nhiên là 58,33 km² (đat 194,44% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 34.621 người (đạt tỷ lệ 216,38% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Trường Khánh tại UBND xã Trường Khánh, huyện Long Phú hiện nay.  

9. Thành lập  ĐVHC xã Đại Ngãi trên cơ sở nhập 02 ĐVHC cấp xã gồm: thị trấn Đại Ngãi và xã Long Đức, huyện Long Phú. Sau sắp xếp ĐVHC xã Đại Ngãi có diện tích tự nhiên là 37,67 km² (đạt 125,56% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 24.532 người (đạt tỷ lệ 153,33% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xā Đại Ngãi tại UBND thị trấn Đại Ngãi, huyện Long Phú hiện nay.

10. Thành lập  ĐVHC xã Tân Thạnh trên cơ sở nhập 03 ĐVHC cấp xã gồm: xã Tân Hưng, xã Châu Khánh và xã Tân Thạnh, huyện Long Phú. Sau sắp xếp ĐVHC xã Tân Thạnh có diện tích tự nhiên là 70,80 km² (đạt 236,02% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 35.806 người (đạt tỷ lệ 223,79% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Tân Thạnh tại UBND xã Tân Thạnh, huyện Long Phú hiện nay.

11. Thành lập ĐVHC xã Long Phú trên cơ sở nhập 02 ĐVHC cấp xã gồm: thị trấn Long Phú và xã Long Phú, huyện Long Phú. Sau sắp xếp ĐVHC xã Long Phú có diện tích tự nhiên là 76,77 km² (đạt 127,96% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 39.763 người (đạt tỷ lệ 248,52% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Long Phú tại UBND huyện Long Phú hiện nay.

12. Thành lập xã Nhơn Mỹ trên cơ sở nhập 03 ĐVHC cấp xã gồm: xã An Mỹ, xã Nhơn Mỹ, huyện Kế Sách và xã Song Phụng, huyện Long Phú. Sau sắp xếp ĐVHC xã Nhơn Mỹ có diện tích tự nhiên là 79,73 km² (đạt 265,77% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 42.213 người (đạt tỷ lệ 263,83% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Nhơn Mỹ tại UBND xã Nhơn Mỹ, huyện Kế Sách hiện nay.  

13. Giữ nguyên hiện trạng xã Phong Nẫm, huyện Kế Sách. ĐVHC xã Phong Nẫm là xã đảo, có vị trí biệt lập, khó tổ chức giao thông liên kết với các xã liền kề do phương tiện đi lại chỉ là phà, ghe; xã Phong Nẫm có diện tích tự nhiên là 17,30  km²  (đạt 57,68% so  với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 6.416 người (dại tỷ lệ 40,10% so với tiêu chuẩn). Xã Phong Nẫm giáp với tỉnh Vĩnh Long hiện nay), tỉnh Trà Vinh (hiện nay), xã Thái An Hội và xã An Lạc Thôn. Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Phong Nẫm tại UBND xã Phong Nẫm, huyện Kế Sách hiện nay.  

14. Thành lập  ĐVHC xã An Lạc Thôn trên cơ sở nhập 03 ĐVHC cấp xã gồm: xã Xuân Hòa, xã Trinh Phú và thị trấn An Lạc Thôn, huyện Kế Sách. Sau sắp xếp ĐVHC xã An Lạc Thôn có diện tích tự nhiên là 84,99 km² (đạt 283,30% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 56.248 người (đạt tỷ lệ 351,55% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã An Lạc Thôn tại UBND thị trấn An Lạc Thôn, huyện Kế Sách hiện nay.  

15. Thành lập ĐVHC xã Kế Sách trên cơ sở nhập 03 ĐVHC cấp xã gồm: Thị trấn Kế Sách, xã Kế An và xã Kế Thành, huyện Kế Sách. Sau sắp xếp ĐVHC xã Kế Sách có diện tích tự nhiên là 61,58 km² (đạt 205,27% so  với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 43.332 người (đạt tỷ lệ 270,83% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Kế Sách tại UBND huyện Kế Sách hiện nay.

16. Thành lập ĐVHC xã Thới An Hội trên cơ sở nhập 02 ĐVHC cấp xã gồm: Xã Thới An Hội và xã An Lạc Tây, huyện Kế Sách. Sau sắp xếp ĐVHC xã Thới An Hội có diện tích tự nhiên là 60,32 km² (đạt 201,07% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 31.726 người (đạt tỷ lệ 198,29% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Thới An Hội tại UBND xã An Lạc Tây, huyện Kế Sách hiện nay.  

17. Thành lập xã Đại Hải trên cơ sở nhập 02 ĐVHC cấp xã gồm: xã Đại Hải và xã Ba Trinh, huyện Kế Sách. Sau sắp xếp ĐVHC xã Đại Hải có diện tích tự nhiên là 70,52 km² (đạt 235,05% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 43.579 người (đạt tỷ lệ 272,37% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xā Đại Hải tại UBND xã Đại Hải, huyện Kế Sách hiện nay.

18. Thành lập ĐVHC xã Phú Tâm trên cơ sở nhập 02 ĐVHC cấp xã gồm: Thị trấn Châu Thành và xã Phú Tâm, huyện Châu Thành. Sau sắp xếp ĐVHC xã Phú Tâm có diện tích tự nhiên là 48,88 km² (đạt 162,93% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 33.318 người đạt tỷ lệ 208,24% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Phú Tâm tại UBND huyện Châu Thành hiện nay.  

19. Thành lập ĐVHC xã An Ninh trên cơ sở nhập 02 ĐVHC cấp xã gồm: xã An Ninh và xã An Hiệp, huyện Châu Thành. Sau sắp xếp ĐVHC xã An Ninh có diện tích tự nhiên là 68,81 km² (đạt 229,37% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 40.181 người (đạt tỷ lệ 251,13% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã An Ninh tai UBND xã An Hiệp, huyện Châu Thành hiện nay.

20. Thành lập xã Thuận Hòa trên cơ sở nhập 02 ĐVHC cấp xã gồm: xã Phú Tân và xã Thuận Hòa, huyện Châu Thành. Sau sắp xếp ĐVHC xã Thuận Hòa có diện tích tự nhiên là 45,86 km² (đạt 152,87% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 29.846 người (đạt tỷ lệ 186,54% so voi tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Thuận Hoa tại UBND xã Phú Tân, huyện Châu Thành hiện nay.

21. Thành lập xã Hồ Đắc Kiện trên cơ sở nhập 02 ĐVHC cấp xã gồm: Xã Hồ Đắc Kiện và xã Thiện Mỹ, huyện Châu Thành. Sau sắp xếp ĐVHC xã Hồ Đắc Kiện có diện tích tự nhiên là 72,61 km² (đat 242,03% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 31.322 người (đạt tỷ lệ 195,76% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xā Hồ Đắc Kiện tại UBND xã Hồ Đắc Kiện, huyện Châu Thành hiện nay. 

22. Thành lập xã Mỹ Tú trên cơ sở nhập 03 ĐVHC cấp xã gồm: Thi trần Huỳnh Hữu Nghĩa, xã Mỹ Tú và xã Mỹ Thuận, huyện Mỹ Tú. Sau sắp xếp ĐVHC xã Mỹ Tú có diện tích tự nhiên là 86,63 km² (đạt 288,77% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 38.049 người (đạt tỷ lệ 237,81% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Mỹ Tú tại UBND huyện Mỹ Tú hiện nay.  

23. Thành lập xã Long Hưng trên cơ sở nhập 02 ĐVHC cấp xã gồm: xã Hưng Phú và xã Long Hưng, huyện Mỹ Tú. Sau sắp xếp ĐVHC xã Long Hưng có diện tích tự nhiên là 79,71 km² (đạt 265,70% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 33.579 người (đạt tỷ lệ 209,87% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc cua xã Long Hưng tại UBND xã Long Hưng, huyện Mỹ Tú hiện nay.

24. Giữ nguyên hiện trạng xã Mỹ Phước, huyện Mỹ Tú, có diện tích tự nhiên là 97,36 km2 (đạt 324,53% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 23.539 người (đạt tỷ lệ 147,12% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Mỹ Phước tại UBND xã Mỹ Phước, huyện Mỹ Tú hiện nay.

25. Thành lập xã Mỹ Hương trên cơ sở nhập 03 ĐVHC cấp xã gồm: Xã Thuận Hưng, xã Phú Mỹ và xã Mỹ Hương, huyện Mỹ Tú. Sau sắp xếp ĐVHC xã Mỹ Hương có diện tích tự nhiên là 104,74 km² (đạt 349,13% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 51.412 người (đạt tỷ lệ 321,33% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Mỹ Hương tại UBND xã Mỹ Hương, huyện Mỹ Tú hiện nay.  

26. Thành lập phường Vĩnh Phước trên cơ sở nhập 02 ĐVHC cấp xã gồm: Phường Vĩnh Phước và xã Vĩnh Tân, thị xã Vĩnh Châu. Sau sắp xếp ĐVHC phường Vīnh Phước có diện tích tự nhiên là 103,15 km² (đạt 1875,45% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 51.897 người (đạt tỷ lệ 115,33% so với tiêu chuẩn).  Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Vĩnh Phước tại UBND phường Vĩnh Phước, thị xã Vĩnh Châu hiện nay.

27. Giữ nguyên hiện trạng xã Vĩnh Hải, thị xã Vĩnh Châu. ĐVHC xã Vĩnh Hải có diện tích tự nhiên là 83,75 km² (đạt 279,17% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 27.820 người (đạt tỷ lệ 173,88% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Vīnh Hải tại UBND xã Vĩnh Hải, thị xã Vĩnh Châu hiện nay.  

28. Giữ nguyên hiện trạng xã Lai Hòa, thị xã Vinh Châu. ĐVHC xã Lai Hòa có diện tích tự nhiên là 55,37 km² (đạt 184,57% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 29.426 người (đạt tỷ lệ 183,91% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Lai Hòa tại UBND xã Lai Hòa, thị xã Vĩnh Châu hiện nay.

29. Thành lập ĐVHC phường Vĩnh Châu trên cơ sở nhập 03 ĐVHC cấp xã gồm: Phường 1, Phường 2 và xã Lạc Hòa, thị xã Vĩnh Châu. Sau sắp xếp ĐVHC phường Vĩnh Châu có diện tích tự nhiên là 98,26 km2 (đạt 1.786.55% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 68.137 người (đạt tỷ lệ 152,08% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Vĩnh Châu tại UBND thị xã Vĩnh Châu hiện nay.  

30. Thành lập ĐVHC phường Khánh Hòa trên cơ sở nhập 03 ĐVHC cấp xã gồm: phường Khánh Hòa, xã Vĩnh Hiệp và xã Hòa Đông, thị xã Vĩnh Châu. Sau sắp xếp ĐVHC phường Khánh Hòa có diện tích tự nhiên là 130,48 km² (đạt 2.372,36% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 37.634 người (đạt tỷ lệ 83,63% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Khánh Hòa tại UBND phường Khánh Hòa, thị xã Vĩnh Châu hiện nay.  

31. Thành lập phường Ngã Năm trên cơ sở nhập 03 ĐVHC cấp xã gồm: Phường 1, Phường 2 và xã Vĩnh Quới, thị xã Ngã Năm. Sau sắp xếp ĐVHC phường Ngã Năm có diện tích tự nhiên là 95,30 km² (đạt 1.732,73% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 58.588 người (đạt tỷ lệ 130,20% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Ngã Năm tại UBND thị xã Ngã Năm hiện nay.  

32. Thành lập phường Mỹ Quới trên cơ sở nhập 03 ĐVHC cấp xã gồm: phường 3, xã Mỹ Bình và xã Mỹ Quới, thị xã Ngã Năm. Sau sắp xếp ĐVHC phường Mỹ Quới có diện tích ty nhiên là 83,91 km² (đạt 1.525,64% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 30.240 người (đạt tỷ lệ 67,20% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Mỹ Quới tại UBND xã Mỹ Quới, thị xã Ngã Năm hiện nay.  

33. Thành lập xã Tân Long trên cơ sở nhập 03 ĐVHC cấp xã gồm: xã Long Bình, xã Tân Long thuộc thị xã Ngã Năm và xã Thạnh Tân thuộc huyện Thanh Trị. Sau sắp xếp ĐVHC xã Tân Long có diện tích tự nhiên là 102,12 km² (đạt 340,40% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 35.492 người (đạt tỷ lệ 221,82% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Tân Long tại UBND xã Tân Long, thị xã Ngã Năm hiện nay. 

34. Thành lập xã Phú Lộc trên cơ sở nhập 03 ĐVHC cấp xã gồm: thị trấn Phú Lộc, xã Thạnh Trị và thị trấn Hưng Lợi, huyện Thạnh Trị. Sau sắp xếp ĐVHC xã Phú Lộc có diện tích tự nhiên là 80,15 km² (đạt 267,17% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 50.929 người (đạt tỷ lệ 318,31% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xā Phú Lộc tại huyện ủy Thạnh Trị hiện nay.

35. Thành lập xã Vīnh Lợi trên cơ sở nhập 03 ĐVHC cấp xã gồm: xã Vĩnh Lợi, xã Vĩnh Thành và xã Châu Hưng, huyện Thạnh Trị. Sau sắp xếp ĐVHC xã Vīnh Lợi có diện tích tự nhiên là 76,82 km² (đạt 256,07% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 24.319 người (đạt tỷ 1ệ 151,99% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Vĩnh Lợi tại UBND xã Vĩnh Lợi, huyện Thạnh Trị hiện nay.  

 36. Thành lập xã Lâm Tân trên cơ sở nhập 03 ĐVHC cấp xã gồm: xã Lâm Tân, xã Lâm Kiết và xã Tuân Tức, huyện Thạnh Trị.  Sau sắp xếp ĐVHC xã Lâm Tân có diện tích tự nhiên là 90,83 km² (đạt 302,77% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 32.006 người (đạt tỷ lệ 200,04% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xā Lâm Tân tại UBND xã Lâm Tân, huyện Thạnh Trị hiện nay.  

37. Thành lập xã Thạnh Thới An trên cơ sở nhập 02 ĐVHC cấp xã gồm: xã Thạnh Thới An và xä Thạnh Thới Thuận, huyện Trần Đề. Sau sắp xép ĐVHC xã Thạnh Thới An có diện tích tự nhiên là 87,15 km² (đạt 290,50% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 29.019 người (đạt tỷ lệ 181,37% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Thạnh Thới An tại UBND xã Thạnh Thới An, huyện Trần Đề hiện nay.  

38. Thành lập xã Tài Văn trên cơ sở nhập 02 ĐVHC cấp xã gồm: xã Viên An và xã Tài Văn, huyện Trần Đề. Sau sắp xếp ĐVHC xã Tài Văn có diện tích tự nhiên là 68,07 km² (đạt 226,90% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 34.490 người (đạt tỷ lệ 215,56% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Tài Văn tại UBND xã Tài Văn, huyện Trần Đề hiện nay.  

39. Thành lập xã Liêu Tú trên cơ sở nhập 02 ĐVHC cấp xã gồm: xã Liêu Tú và xã Viên Bình, huyện Trần Đề. Sau sắp xếp ĐVHC xã Liêu Tú có diện tích tự nhiên là 83,15 km² (đạt 277,17% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 31.370 người (đạt tỷ lệ 196,06% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xā Liêu Tú tai UBND xā Liêu Tú, huyện Trần Đề hiện nay.  

40. Thành lập xã Lịch Hội Thượng trên cơ sở nhập 02 ĐVHC cấp xã gồm: xã Lịch Hội Thượng và thị trấn Lịch Hội Thượng, huyện Trần Đề. Sau sắp xếp ĐVHC xā Lịch Hội Thượng có diện tích tự nhiên là 48,99 km² (đạt 163,30% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 27.913 người (đạt tỷ lệ 174,46% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xā Lịch Hội Thượng tại UBND thị trấn Lịch Hội Thượng, huyện Trần Đề hiện nay.

41. Thành lập xã Trần Đề trên cơ sở nhập 03 ĐVHC cấp xã gồm: thị trấn Trần Đề, xã Đại Ân 2 và xã Trung Bình, huyện Trần Đề. Sau sắp xếp ĐVHC xã Trần Đề có diện tích tự nhiên là 93,92 km² (dạt 313,07% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 52.771 người (đạt tỷ lệ 329,82% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Trần Đề tại UBND huyện Trần Đề hiện nay.

42. Thành lập xã An Thạnh trên cơ sở nhập 04 ĐVHC cấp xã gồm: thị trấn Cù Lao Dung, xã An Thạnh 1, xã An Thạnh Tây và xã An Thạnh Đông, huyện Cù Lao Dung. Sau sắp xếp ĐVHC xã An Thạnh có diện tích tự nhiên là 94,92 km2 (đạt 316,40% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 37.711 người (đạt tỷ lệ 235,69% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã An Thạnh tại UBND huyện Cù Lao Dung hiện nay. 

43. Thành lập xã Cù Lao Dung trên cơ sở nhập 04 ĐVHC cấp xã gồm: Xã An Thạnh 2, xã Đại Ân 1, xã An Thạnh 3 và xã An Thạnh Nam, huyện Cù Lao Dung.  Sau sắp xếp ĐVHC xã Cù Lao Dung có diện tích tự nhiên là 150,13 km² (đạt 500,43% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số là 44.973 người (đạt tỷ lệ 281,08% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Cù Lao Dung tại UBND xã An Thạnh 3, huyện Cù Lao Dung hiện nay.

Việc sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức sau sắp xếp ĐVHC phải đảm bảo nguyên tắc: Bố tri số lượng cán bộ, công chức (CBCC) của ĐVHC cấp xã mới sau sắp xếp tối đa không vượt quá tổng số CBCC có mặt tại các ĐVHC cấp xă trưóc sắp xếp; không kể số lượng cán bộ, công chức, viên chức cấp tinh, cấp huyện đuợc bố trí làm việc tại đơn vị hành chính cấp xã. Việc tinh giản biên chế phải gắn với cơ cấu lại đội ngũ, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ, phù hợp với yêu cầu đổi mới mô hình tổ chức, trong lộ trình 5 năm phải cơ bản hoàn tất bố trí theo đúng quy định.

Về giải quyết chế độ, chính sách sau sắp xếp ĐVHC, thực hiện bảo lưu các chế độ, chính sách tiền lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo hiện hưởng (nếu có) cùa cán bộ, công chức đuợc bố trí làm việc tại ĐVHC cấp xă mới sau sắp xép trong thời gian 06 tháng.

Việc bố tri, sử dụng trụ sở, xử lý tài chính, tài sản công sau sắp xếp ĐVHC thực hiện theo quy định của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài chính, tài sản công và hướng dẫn của cơ quan có thầm quyền; bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.  

Cấp chính quyền địa phương nơi dự kiến bố trí trụ sở hành chính của ĐVHC mới sau sắp xếp có trách nhiệm chủ động, cân đối, bố trí nguồn ngân sách để đầu tư, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các trụ sở làm việc được tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp. 

Sắp xếp, bố trí nhà ở công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động của các ĐVHC cùng sắp xếp để ổn định điều kiện làm việc tại ĐVHC mới sau sắp xếp.  

Phương án sử dụng trụ sở công tại các ĐVHC cấp xã sau sắp xếp tại Đề án của tỉnh Sóc Trăng cho thấy: Trong tổng số 119 trụ sở hiện có, 67 trụ sở tiếp tục sử dụng; 34 trụ sở không tiếp tục sử dụng; 17 trụ sở sử dụng cho phương án khác (bố trí cho cơ quan khác). Lộ trình phương án sắp xếp, xử lý trụ sở dự kiến hoàn thành trong năm 2025 và 2026.

 

Thuận Nghiên