Theo đó, UBND tỉnh An Giang và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố (viết tắt là cơ quan, tổ chức) sử dụng các văn bản của Đảng, Nhà nước, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh và ban hành theo thẩm quyền một số văn bản làm cơ sở pháp lý để thực hiện việc quản lý biên chế công chức; tuyển dụng công chức; xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên; bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý; số luợng cấp phó cơ bản phù hợp quy định. Tuy nhiên, UBND tỉnh chưa ban hành đầy đủ văn bản quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các phòng, ban của các cơ quan, tổ chức.
Về quản lý biên chế công chức, từ năm 2015 đến thời điểm thanh tra, có 49 công chức được tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP, 160 công chức nghỉ hưu đúng tuổi và 127 công chức thôi việc hoặc chuyển công tác; UBND tỉnh và các cơ quan, tổ chức đã thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về quản lý biên chế công chức theo quy định; thực hiện 09 cuộc thanh tra, kiểm tra về công tác tổ chức cán bộ, trong đó có nội dung quản lý biên chế công chức; không có đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc quản lý biên chế. Tuy nhiên, năm 2017 và năm 2018, UBND tỉnh không lập kế hoạch và báo cáo về tình hình biên chế công chức gửi Bộ Nội vụ.
Về thi tuyển công chức, trong giai đoạn thanh tra, UBND tỉnh đã tổ chức 03 kỳ tuyển dụng công chức năm 2017, 2018, 2019 bằng phương thức thi tuyển, qua đó tuyển dụng được 192 công chức. Về cơ bản, 03 kỳ tuyển dụng công chức được thực hiện theo quy định. Tuy nhiên, thông báo điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu tuyển dụng (lần 2) năm 2017, 2018 không được đăng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng; kỳ thi năm 2017, 2018, các môn thi không xác định cụ thể đề thi dự phòng; các bài thi viết (môn kiến thức chung, môn nghiệp vụ chuyên ngành và môn ngoại ngữ) trong kỳ thi năm 2018 chưa thể hiện được việc 02 giám khảo chấm độc lập.
Việc tuyển dụng công chức trong trường hợp đặc biệt được UBND tỉnh thực hiện cơ bản đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục tuyển dụng theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP và Điểm b Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 13/2010/TT-BNV. Tuy nhiên, 10/10 trường hợp chưa đủ 60 tháng trở lên làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo đại học, sau đại học trong ngành, lĩnh vực cần tuyển (01 trường hợp đến ngày 28/12/2017 đã đảm bảo đầy đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định và 03 trường hợp đã được Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức điều động sang các đơn vị sự nghiệp công lập); một số trường hợp quyết định tuyển dụng sau ngày 28/12/2017 không thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch hoặc Hội đồng kiểm tra, sát hạch được thành lập chưa bảo đảm quy định.
Trong giai đoạn thanh tra, UBND tỉnh quyết định xét chuyển 50 cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên (01 trường hợp đã nghỉ việc, 01 trường hợp đã nghỉ hưu). Qua kiểm tra 48 hồ sơ (trong đó 42 trường hợp là cán bộ cấp xã và 06 trường hợp là công chức cấp xã) nhìn chung, các công chức được xét chuyển đã đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP và Điều 13 Thông tư số 13/2010/TT-BNV. Tuy nhiên, 01 trường hợp không bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn, đến ngày 01/7/2020, UBND tỉnh An Giang đã ban hành Quyết định số 1513/QĐ-UBND thu hồi, hủy bỏ quyết định xét chuyển cán bộ cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên; 03 trường hợp thiếu chứng chỉ ngoại ngữ và tin học; một số trường hợp tuyển dụng trước ngày 28/12/2017 không thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch, không có quyết định xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên của Chủ tịch UBND tỉnh mà chỉ có quyết định chuyển công tác của Sở Nội vụ.
Về bổ nhiệm, UBND tỉnh và các cơ quan, tổ chức cơ bản chấp hành quy định về điều kiện, tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục bổ nhiệm theo quy định. Tuy nhiên, 34 công chức lãnh đạo, quản lý (quyết định bổ nhiệm sau ngày 28/12/2017) chưa đáp ứng đầy đủ điều kiện, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo; 19 trường hợp đã được tuyển dụng nhưng không qua thi tuyển mà qua xét tuyển; 08 trường hợp thiếu quy trình xét tuyển trong trường hợp đặc biệt (từ viên chức thành công chức); một số trình tự, thủ tục bổ nhiệm chưa được phản ánh bằng văn bản lưu trong hồ sơ bổ nhiệm; thời điểm làm quy trình, ban hành quyết định bổ nhiệm lại và kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với 47 trường hợp còn chậm so với quy định.
Đến nay, số lượng cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức thuộc UBND tỉnh và số lượng cấp phó của người đứng đầu các phòng, ban, chuyên môn thuộc các cơ quan, tổ chức thực hiện đúng quy định; không sử dụng lao động hợp đồng làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Qua việc thanh tra, Thanh tra Bộ Nội vụ kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh An Giang thực hiện và chỉ đạo thực hiện một số nội dung sau:
Thứ nhất, thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý biên chế công chức, tuyển dụng công chức; xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên; bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý; số lượng cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Thứ hai, căn cứ Thông báo Kết luận số 43-TB/TW của Bộ Chính trị, Kết luận số 48-KL/TW của Ban Bí thư, Kết luận số 71-KL/TW của Ban Bí thư và Hướng dẫn số 2965/HD-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, xử lý theo thẩm quyền, chỉ đạo xử lý và báo cáo kết quả về Bộ Nội vụ trước ngày 31/01/2021 đối với:
- 06 trường hợp chưa đủ 60 tháng trở lên làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo đại học, sau đại học trong ngành, lĩnh vực cần tuyển (không kể thời gian tập sự, thử việc và nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn; một số trường hợp quyết định tuyển dụng sau ngày 28/12/2017 không thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch hoặc Hội đồng kiểm tra, sát hạch được thành lập chưa bảo đảm quy định.
- 34 trường hợp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại sau ngày 28/12/2017 không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, trong đó có 18 trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh và 16 trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức; 19 trường hợp đã được tuyển dụng công chức nhưng không qua thi tuyển mà qua xét tuyển không đảm bảo quy định và 08 trường hợp được bổ nhiệm nhưng thiếu quy trình xét tuyển từ viên chức thành công chức.
Thứ ba, tổ chức rà soát, cập nhật, bổ sung thường xuyên hồ sơ công chức, đặc biệt là văn bằng, chứng chỉ đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức.
Thứ tư, thực hiện rà soát điều kiện, tiêu chuẩn đối với các trường hợp tuyển dụng, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý theo Quy định của Đảng, Chính phủ và Bộ Nội vụ, kịp thời phát hiện các trường hợp bổ nhiệm trước ngày 28/12/2017 còn chưa đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, cử đi đào tạo, bồi dưỡng để bổ sung, hoàn thiện trước ngày 31/12/2020; miễn nhiệm, không bổ nhiệm lại, thu hồi quyết định bổ nhiệm đối với các trường hợp từ ngày 28/12/2017 không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, vi phạm về trình tự, thủ tục quy định tại Thông báo Kết luận số 43-TB/TW ngày 28/12/2017 của Bộ Chính trị, Kết luận số 48-KL/TW ngày 26/4/2019 của Ban Bí thư, Kết luận số 71/KL/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Thứ năm, thường xuyên tổ chức tập huấn về công tác tổ chức cán bộ; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức để phát hiện những sơ hở, hạn chế và có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.
Thứ sáu, Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm đối với các hạn chế, tồn tại có liên quan nêu trong Kết luận thanh tra này. Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để có hình thức xử lý theo quy định./.
Thanh Tuấn