Bộ Nội vụ thẩm định Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã tại tỉnh Phú Yên

29/04/2025 10:51

Bộ Nội vụ đang thẩm định Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã tại tỉnh Phú Yên tại Đề án số 02/ĐA-UBND ngày 26/4/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, theo đó sau sắp xếp tỉnh Phú Yên dự kiến ​​giảm còn 34 ĐVHC cấp xã.

Tỉnh Phú Yên có diện tích tự nhiên 5.025,99 km², quy mô dân số 1.054.350 người. Trước khi sắp xếp tỉnh Phú Yên có 09 đơn vị hành chính cấp huyện (06 huyện, 02 thị xã và 01 thành phố), 106 đơn vị hành chính cấp xã (82 xã, 18 phường, 06 thị trấn). Số lượng ĐVHC cấp xã thực hiện sắp xếp là toàn bộ 106 ĐVHC.  

Về phương án sắp xếp ĐVHC cấp xã mới của tỉnh Phú Yên:

1. Thành lập phường Tuy Hòa trên cơ sở nhập Phường 1, Phường 2, Phường 4, Phường 5, Phường 7; một phần của Phường 9 thuộc thành phố Tuy Hòa - khu vực phía Nam đường Nguyễn Hữu Thọ, với diện tích tự nhiên 3,07 km2 và dân số 7.427 người (gồm các khu phố: Ninh Tịnh 2; một phần khu phố Ninh Tịnh 3; khu phố Ninh Tịnh 4; khu phố Ninh Tịnh 5; một phần khu phố Ninh Tinh 6; một phân khu phố Phuớc Hậu 2); đồng thời điều chỉnh nhập thêm một phần của xã Hòa An thuộc huyện Phú Hòa - khu vực phía Đông đường bộ cao tốc Bắc Nam hướng về thành phố Tuy Hòa (bao gồm cả phần đường cao tốc) với diện tích tự nhiên 11,62 km² và dân số 18.771 người (gồm các thôn: Đông Phước, Đông Bình, Ân Niên, một phần thôn Phú An và một phần thôn Vĩnh Phú) vào phường Tuy Hòa; điều chỉnh nhập thêm một phần của xã Hòa Trị thuộc huyện Phú Hòa - khu vực phía Đông đường bộ cao tốc hướng về thành phố Tuy Hòa (bao gồm cả phần đường cao tốc) với diện tích tự nhiên 7,04 km² và dân số 11.239 người (gồm các thôn: Phước Khánh, Qui Hậu và một phần thôn Phụng Tường 1 và đường cao tốc Bắc Nam đi qua: đoạn từ điếm đầu ranh giới xã Hòa An, huyện Phú Hòa đến điểm cuối giao với đường Nguyễn Hữu Thọ, thành phố Tuy Hòa nối dài có chiều dài khoảng 8km) vào phường Tuy Hòa.  

Sau sắp xếp phường Tuy Hòa có diện tích tự nhiên 33,77 km² (đạt 614,00% so vói tiêu chuẩn mới); quy mô dân số 126.1 18 người (đạt 600,56% so với tiêu chuẩn mới). Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Tuy Hòa: Khối Đảng, đoàn thể làm việc tại trụ sở Thành ủy Tuy Hòa hiện nay; Khối Chính quyền làm việc tại trụ sở UBND thành phố Tuy Hòa hiện nay.

2. Thành lập phường Phú Yên trên cơ sở nhập phường Phú Đông, phường Phú Lâm, phường Phú Thạnh thuộc thành phố Tuy Hòa; xã Hòa Thành thuộc thị xã Đông Hòa. Đồng thời điều chỉnh một phần khu phố Uất Lâm, phường Hòa Hiệp Bắc thuộc thị xã Đông Hòa (khu vực sân bay dân sự và quân sự) với diện tích tự nhiên 2,05 km² và dân số 200 người vào phường Phú Yên; điều chỉnh một phần thôn Phú Nông của xã Hòa Bình thuộc huyện Tây Hòa khu vực phía Đông đường bộ cao tốc Bắc ⁃ Nam hướng về thành phố Tuy Hòa (bao gồm cả phần đường cao tốc), với diện tích tự nhiên 3,55 km² và dân số 4.272 người vào phường Phú Yên.  

Sau sắp xếp phường Phú Yên có diện tích tự nhiên 44,04 km² (đạt 800,73% so với tiêu chuần mới); quy mô dân sô 61.799 người (đạt 294,28% so với tiêu chuẩn mới). Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Phú Yên: Khối Đảng, đoàn thể làm việc tại trụ sở UBND phường Phú Thạnh hiện nay; khối Chính quyền làm việc tại trụ sở UBND phường Phú Lâm hiện nay. 

3. Thành lập phường Bình Kiến trên cơ sở nhập Phường 9 (gồm các khu phố Thanh Đức; một phần khu phố Ninh Tịnh 3; một phần khu phố Phước Hầu 2; một phần khu phố Ninh Tịnh 6; khu phố Liên Trì 1; khu phố Liên Trì 2: khu phố Phước Hậu 1) phía Bắc đường Nguyễn Hữu Thọ và xã An Phú, xã Bình Kiến, xã Hòa Kiển thuộc thành phố Tuy Hòa.

Sau sắp xếp Phường Bình Kiến có diện tích tự nhiên 73,71 km² (đạt 1.340,18% so với tiêu chuẩn); quy mô dân sô 44.406 người (đạt 211,46 % so với tiêu chuẩn). ⁃ Các ĐVHC cùng cấp liền kề: phường Tuy Hòa, xã Phú Hòa 2, xã Tuy An Nam. Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Bình Kiến: Khối Đảng, đoàn thể làm việc tại trụ sở UBND Phường 9 hiện nay; khối Chính quyền làm việc tại trụ sở UBND xă Bình Kiển hiện nay.

4. Thành lập phường Xuân Đài trên cơ sở nhập phường Xuân Đài, phường Xuân Thành thuộc thị xã Sông Cầu.

Sau sắp xếp Phường Xuân Đài có diện tích tự nhiên 13,40 km² (đạt 243,64% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 21.574 người (đạt 102,73% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc cùa phường Xuân Đài tại UBND phường Xuân Đài hiện nay.

5. Thành lập phường Sông Cầu trên cơ sở nhập phường Xuân Yên, phường Xuân Phú, xã Xuân Phương và xã Xuân Thịnh thuộc thị xã Sông Cầu.  

Sau sắp xếp phường Sông Cầu có: diện tích tự nhiên 90,49 km² (đạt 1.645,27% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 38.891 người (đạt 185,20 % so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Sông Cầu: khối Đảng, đoàn thể làm việc tại trụ sở Thị ủy Sông Cầu hiện nay; khối chính quyền làm việc tại trụ sở UBND thị xã Sông Cầu hiện nay.  

6. Thành lập xã Xuân Thọ trên cơ sở nhập xã Xuân Thọ 2, xã Xuân Thọ 1, xã Xuân Lâm thuộc thị xã Sông Cầu.  

Sau sắp xếp xã Xuân Thọ có diện tích tự nhiên 192,12 km² (đạt 640,40% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 10.793 người (đạt 67,46% so với tiêu chuán). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Xuân Thọ tại UBND xã Xuân Thọ 1 hiện nay.

7. Thành lập xã Xuân Cảnh trên cơ sở nhập xã Xuân Cảnh và xã Xuân Bình thuộc thị xã Sông Cầu.

Sau sắp xếp xã Xuân Cảnh có diện tích tự nhiên 83,81 km² (đạt 279,37% so với tiêu chuần), quy mô dân số 23.972 người (đạt 149,83% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Xuân Cảnh tại UBND xã Xuân Cảnh hiện nay.

8. Thành lập xã Xuân Lộc trên cơ sở nhập xã Xuân Lộc, xã Xuân Hải thuộc thị xã Sông Cầu.

Sau sắp xếp xã Xuân Lộc có diện tích tụ nhiên 114,01 km² (đạt 380,03% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 27.609 người (đạt 172,56% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Xuân Lộc tại UBND xã Xuân Lộc hiện nay.  

9. Thành lập phường Đông Hòa trên cơ sở nhập phường Hòa Vinh, xã Hòa Tân Đông, phường Hòa Xuân Tây thuộc thi xã Đông Hòa.

Sau sắp xếp phường Đông Hòa có diện tích tự nhiên 77,54 km² (đạt 1.409,81% so với tiêu chuẩn); quy mô dân sô 47.632 người (đạt 226,82% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Đông Hòa tại Thị ủy và UBND thị xã Đông Hòa hiện nay. 

10. Thành lập phường Hòa Hiệp trên cơ sở nhập phường Hòa Hiệp Trung, phường Hòa Hiệp Nam và phường Hòa Hiệp Bắc thuộc thị xã Đông Hòa (trừ một phần khu phó Uất Lâm, phường Hòa Hiệp Bắc là khu vực sân bay dân sự và quân sự chuyển sang phường Phú Yên). 

Sau sắp xếp phường Hòa Hiệp có diện tíich tự nhiên 40,81 km² (đạt 742,00% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 53.597 người (đạt 255,22% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Hòa Hiệp tại UBND phường Hòa Hiệp Trung hiện nay và UBND phường Hòa Hiệp Nam hiện nay.  

11. Thành lập xã Hòa Xuân trên co sở nhập xã Hòa Xuân Đông, xã Hòa Tâm, xă Hòa Xuân Nam thuộc thị xã Đông Hòa. Sau sắp xếp xã Hòa Xuân có diện tích tự nhiên 129,33 km² (đạt 431,10% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 22.962 người (đạt 143,51% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Hòa Xuân tại UBND xã Hòa Xuân Đông.

12. Thành lập xã Tuy An Bắc trên cơ sở nhập thị trấn Chí Thanh, xã An Dân, xã An Định thuộc huyện Tuy An. Sau sắp xếp xã Tuy An Bắc có diện tích tự nhiên 52,32 km² (đạt 174,40% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 26.174 người (dạt 163,59% so với tiêu chuân). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Tuy An Bắc tại Huyện ủy, UBND huyện Tuy An hiện nay.  

13. Thành lập xã Tuy An Đông trên cơ sở nhập xã An Ninh Đông, xã An Ninh Tây, xã An Thạch thuộc huyện Tuy An. Sau sắp xếp xã Tuy An Đông có diện tích tự nhiên 46,05 km² (đạt 153,50% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 40.108 người (đạt 250,68% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Tuy An Đông tại UBND xã An Ninh Tây hiện nay.  

14. Thành lập xã Ô Loan trên cơ sở nhập xã An Hiệp, xã An Hòa Hải, xã An Cư thuộc huyện Tuy An. Sau sắp xếp xã Ô Loan có diện tích tự nhiên 103,48 km² (đạt 344,93% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 40.278 nguời (đạt 251,74% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xă Ô Loan tại UBND xã An Hòa Hải hiện nay.  

15. Thành lập xã Tuy An Nam trên cơ sở nhập xã An Tho, xã An Mỹ, xã An Chấn thuộc huyện Tuy An. Sau sắp xếp xã Tuy An Nam có diện tích tự nhiên 69,99 km² (đạt 233,30% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 29.805 người (đạt 186,28% so với tiêu chuần). Nơi đặt trụ sở lầm việc của xã Tuy An Nam tại UBND xã An Mỹ hiện nay.  

16. Thành lập xã Tuy An Tây trên cơ sở nhập xã An Nghiệp, xã An Xuân, xã An Lĩnh thuộc huyện Tuy An. Kết quå sau sắp xếp xã Tuy An Tây có diện tích tự nhiên 136,20 km² (đạt 454,00% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 12.913 người (đạt 80,71% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Tuy An Tây tại UBND xã An Nghiệp hiện nay. 

17. Thành lập xã Phú Hòa 1 trên cơ sở nhập thị trấn Phú Hòa, xã Hòa Thắng, xã Hòa Định Đông, xã Hòa Định Tây, xã Hòa Hội, một phần thôn Vĩnh Phú và một phần thôn Phú Ần xã Hòa An thuộc huyện Phú Hòa khu vực phía Tây đường bộ cao tốc Bắc ⁃ Nam (trừ các thôn của xã Hòa An và xã Hòa Tri chuyền sang phường Tuy Hòa).  

Sau sắp xếp xã Phú Hòa 1 có  diện tích tự nhiên 142,54 km² (đạt 475,133% So với , tiêu chuẩn); quy mô dân só 54.212 người (đạt 338,82% so với tiêu chuẩn). ⁃ Các ĐVHC cùng cấp liền kề: xã Phú Hòa 2, phường Tuy Hòa, xã Tây Hòa, xã Sơn Thành, xã Sơn Hòa, xã Vân Hòa. Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Phú Hòa 1 tại Huyện ủy, UBND huyện Phú Hòa hiện nay. 

18. Thành lập xã Phú Hòa 2 trên cơ Sở nhập xã Hòa Quang Nam, xã Hòa Quang Bắc và một phần xã Hòa Tri thuộc huyện Phú Hòa S khu yực phía Tây đường bộ cao tốc Bắc Nam (gồm 03 thôn: Phụng Tường 1, Phụng Tưòng 2, Long Phụng): a) Kết quả sau sắp xếp: Xã Phú Hòa 2 có: diện tích tự nhiên 95,78 km² (đạt 3 19,27% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 38.69 1 người (đạt 241,82% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Phú Hòa 2 tại UBND xã Hòa Quang Nam hiện nay. 

19. Thành lập xã Tây Hòa trên cơ sở nhập thị trấn Phú Thứ, xã Hòa Binh (trừ thôn Phú Nông ⁃ khu vực phía Đông đường bộ cao tốc Bắc ⁃ Nam đã chuyển sang phường Phú Yên), xã Hòa Phong, xã Hòa Tân Tây thuộc huyện Tây Hòa,  

Sau sắp xếp ⁃ Xã Tây Hòa có: diện tích tự nhiên 55,14 km² (đạt 183,80% so vói tiêu chuần); quy mô dân số 49.720 người (đạt 310,75% so với tiêu chuần). ⁃ Các ĐVHC cùng cấp liền kè: xã Hòa Thịnh, xã Hòa Mỹ, xã Sơn Thành, xã Phú Hòa 1, phường Phú Yên, phường Đông Hòa. Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Tây Hòa tại Huyện ủy, UBND huyện Tây Hòa hiện nay.  

20. Thành lập xã Hòa Thịnh trên cơ sở nhập xã Hòa Thịnh, xã Hòa Đồng thuộc huyện Tây Hòa.  

Sau sắp xếp xã Hòa Thịnh có diện tích tự nhiên 159,23 km² (đạt 530,77% So với tiêu chuần); quy mô dân số 30.602 người (đạt 191,26 % so với tiêu chuần). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Hòa Thịnh tại UBND xã Hòa Đồng hiện nay.  

21. Thành lập xã Hòa Mỹ trên 8 sở nhập xã Hòa Mỹ Đông, xã Hòa MS Tây thuộc huyện Tây Hòa.  

a) Kết quả sau sắp xếp: Xã Hòa Mỹ có: diện tích tự nhiên 190,14 km² (đạt 633,80% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 26.530 người (dạt 165,81% so với tiêu chuần). ⁃ Các ĐVHC cùng cấp liền kề: xã Tây Hòa, xã Hòa Thịnh, xã Sơn Thành, xã Sông Hinh. Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Hòa Mỹ tại UBND xã Hòa Mỹ Đông hiện nay.  

22. Thành lập xã Sơn Thành trên cơ sở nhập xã Son Thành Đông, xã Sơn Thành Tây và xã Hòa Phú thuộc huyện Tây Hòa. 

Sau sắp xếp Xã Sơn Thành có diện tích tự nhiên 218,11 km² (đạt 727,03% so vói tiêu chuẩn); quy mô dân số 27.838 người (đạt 173,99% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Sơn Thành tại UBND xã Sơn Thành Đông hiện nay.  

23. Thành lập xã Sơn Hòa trên cơ sở nhập thị trấn Củng Sơn, xã Suối Bạc, xã Sơn Hà, xã Sơn Nguyên và xã Sơn Phuớc thuộc huyện Sơn Hòa.

Sau sắp xếp xã Sơn Hòa có diện tích tự nhiên 267,39 km² (đạt 891,3% so vói tiêu chuần); quy mô dân số 40.825 người (đạt 255,16% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Sơn Hòa tại Huyện ủy, UBND huyện Sơn Hòa hiện nay. 

24. Thành lập xã Vân Hòa trên cơ sở nhập xã Sơn Long, xã Sơn Xuân, xã Sơn Định thuộc huyện Sơn Hòa.  

Sau sắp xếp xã Vân Hòa có diện tích tự nhiên 151,47 km² (đạt 504,90% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 6.661 người (đạt 41,63% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Vân Hòa tại UBND xã Sơn Long hiện nay.

25. Thành lập xã Tây Sơn trên cơ sở nhập xã Sơn Hội, xã Cà Lúi, xã Phước Tân thuộc huyện Sơn Hòa. 

Sau sắp xếp xã Tây Sơn có diện tích tự nhiên 334,62 km² (đạt 334,62% so với tiêu chuần); quy mô dân số 11.052 nguời (trong đó có 6.154 người dân tộc thiếu số, tỷ lệ 55.68%) (đạt 221,04% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Tây Sơn tại UBND xã Sơn Hội hiện nay.

26. Thành lập xã Suối Trai trên cơ sở nhập xã Suối Trai, xã Ea Chà Rang, xã Krông Pa thuộc huyện Sơn Hòa.  

Sau sắp xếp xã Suối Trai có diện tích tự nhiên 186,95 km² (đạt 186,95% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 11.387 người (trong đó, có 9.015 người dân tộc thiếu só, tỷ lệ 79,5%) (dạt 227,74% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Suối Trai: UBND xã Ea Chà Rang hiện nay. 

27. Thành lập xa Ea Ly trên co sở nhập xã Ea Ly, xã Ea Lâm; đồng thời điều chỉnh nhập thêm thôn Tân An thuộc xã Ea Bar, huyện Sông Hinh với diện tích tự nhiên 22,20 km² và dân số 1.345 người. 

Sau sắp xếp xã Ea Ly có diện tích tự nhiên 140,35 km² (đạt 140,35% so với tiêu chuần); quy mô dân sô 12.104 người (trong đó, có 8.522 người dân tộc thiểu số, tỷ lệ 70,41%) (đạt 242,08% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ea Ly tại UBND xã Ea Ly hiện nay.  

28. Thành lập xã Ea Bá trên cơ sở nhập xã Ea Bá, xã Ea Bar thuộc huyện Sông Hinh (trừ thôn Tân An thuộc xã Ea Bar chuyền sang xã Ea Ly).  

Sau sắp xếp xã Ea Bá có diện tích tự nhiên 131,79 km² (đạt 131,79% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 8.316 người (đạt 166,32% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ea Bá tại UBND xã Ea Bar hiện nay.

29. Thành lập xã Đức Bình trên cơ sở nhập xã Đức Bình Đông, xã Đức Bình Tây, xã Sơn Giang; đồng thời điều chỉnh nhập thêm buôn Dôn Chách, xã Ea Bia với diện tích tự nhiên 6,64 km² và dân số 308 người thuộc huyện Sông Hinh chuyển sang.  

Sau sắp xếp xã Đức Bình có: diện tích tự nhiên 160,36 km² (đạt 160,36% so vói tiêu chuẩn); quy mô dân số 15.896 người (đạt 317,92% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Đức Binh tại UBND xã Đức Bình Đông hiện nay,  

30. Thành lập xã Sông Hinh trên cơ sở nhập thị trấn Hai Riêng, xã Ea Trol, xã Sông Hinh và xã Ea Bia (trừ buôn Đôn Chách chuyển sang xã Đức Bình) thuộc huyện Sông Hinh.  

Sau sắp xếp xã Sông Hinh có diện tích tự nhiên 460,13 km² (đạt 460,13% so với tiêu chuẩn); quy mô dân sồ 23.841 người (trong đó, có 10.243 người dân tộc thiểu số, tỷ lệ 42,96%) (đạt 476,82% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Sông Hinh tại Huyện ủy, UBND huyện Sông Hinh hiện nay.  

31. Thành lập xã Xuân Lãnh trên cơ sở nhập xã Xuân Lãnh và xã Đa Lộc thuộc huyện Đồng Xuân.

Sau sắp xếp xã Xuân Lãnh có diện tích tự nhiên 174,65 km² (đạt 174,65% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 15.933 người (đạt 318,66% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Xuân Lãnh tại UBND xã Xuân Lãnh hiện nay.  

32. Thành lập xã Phú Mỡ trên cơ sở nhập xã Phú Mỡ và xã Xuân Quang 1 thuộc huyện Đồng Xuân.  

Sau sắp xếp xã Phú Mỡ có diện tích tự nhiên 547,20 km² (đạt 547,20% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 9.007 người (trong đó, có 5.581 người dân tộc thiểu số, tỷ lệ 62%) (đạt 180,14% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Phú Mỡ tại UBND xã Xuân Quang 1 hiện nay. 

33. Thành lập xã Xuân Phuớc trên cơ sở nhập xã Xuân Quang 3 và xã Xuân Phước thuộc huyện Đồng Xuân.

Sau sắp xếp xã Xuân Phước có diện tích tự nhiên 102,81 km² (đạt 102,81% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 16.197 người (đạt 101,23% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Xuân Phước tại UBND xã Xuân Phước hiện nay.  

34. Thành lập xã Đồng Xuân trên cơ sở nhập xã Xuân Sơn Nam, xã Xuân Sơn Bắc, xã Xuân Long, xã Xuân Quang 2 và thị trấn La Hai thuộc huyện Đông Xuân.

Sau sắp xếp xã Đồng Xuân có diện tích tự nhiên 206,26 km² (đạt 687,53% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 26.907 người (đạt 168,17% so với tiêu chuẩn). Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Đồng Xuân tại Huyện ủy, UBND huyện Đồng Xuân hiện nay.