BỘ NỘI VỤ

MINISTRY OF HOME AFFAIRS OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

A- A+
Thay đổi tương phản

Tương phản

- +
Điện thoại
Nhắn tin
Gửi mail


Lãnh đạo Cục 1

29/05/2018 00:00

Đồng chí Nguyễn Tiến Sơn - Thủ trưởng CQĐT

 

Đồng chí Nguyễn Hồng Quân

Phó Thủ trưởng CQĐT

Đồng chí Mai Văn Linh

Phó Thủ trưởng CQĐT

Đồng chí Phạm Văn Thắng

Phó Thủ trưởng CQĐT

 

 

 

 

 

Đồng chí Lê Thị Kiều Nga

Phó Thủ trưởng CQĐT

 

 

 

 

 

 

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

TỐI CAO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

 

 

QUY CHẾ

 TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/QĐ-VKSTC-C1 ngày 20/11/2015 

 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây gọi chung là Cơ quan điều tra).

2. Điều tra viên, công chức, người lao động khác (sau đây gọi chung là công chức); các phòng thuộc Cơ quan điều tra; các tổ chức, đơn vị, cá nhân có quan hệ làm việc với Cơ quan điều tra chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Vị trí pháp lý

1. Cơ quan điều tra là đơn vị trực thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây viết tắt là VKSND tối cao).

2. Cơ quan điều tra có trụ sở chính đặt tại Hà Nội; có Đại diện thường trực Cơ quan điều tra tại các khu vực do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định thành lập.

3. Cơ quan điều tra có con dấu và tài khoản riêng. Cơ quan điều tra được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra

1. Điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp theo quy định của luật mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp;

2. Tiếp nhận, thu thập và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;

3. Thực hiện công tác phòng ngừa tội phạm trong lĩnh vực tư pháp; phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm trong hoạt động tư pháp để tham mưu với Viện trưởng VKSND tối cao kiến nghị với các cơ quan, tổ chức hữu quan khắc phục, phòng ngừa, xử lý tội phạm và vi phạm pháp luật;

4. Dự báo tình hình tội phạm trong hoạt động tư pháp để tham mưu với Viện trưởng VKSND tối cao về các biện pháp tăng cường công tác điều tra, thực hành quyền công tố, đấu tranh phòng, chống tội phạm thuộc thẩm quyền;

5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng VKSND tối cao giao.

Điều 4. Nguyên tắc làm việc

1. Cơ quan điều tra làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Mọi hoạt động của Cơ quan điều tra phải tuân thủ quy định của pháp luật, quy định của Ngành. Công chức thuộc Cơ quan điều tra phải thực hiện đúng phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn.

2. Hoạt động kiểm tra, xác minh, điều tra của Cơ quan điều tra chịu sự kiểm sát của Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án xâm phạm hoạt động tư pháp, tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp VKSND tối cao.

3. Đảm bảo tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của Lãnh đạo Viện.

4. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của công chức, tăng cường sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

5. Bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động gắn với thực hiện chủ trương cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức của Đảng và Nhà nước.

 

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

 CỦA CÁC PHÒNG VÀ CỦA CÔNG CHỨC

 

Điều 5. Tổ chức bộ máy, biên chế

1. Lãnh đạo Cơ quan điều tra:

Lãnh đạo Cơ quan điều tra gồm: Thủ trưởng Cơ quan điều tra và các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.

2. Các phòng:         

a) Phòng Tiếp nhận, thu thập và xử lý thông tin tội phạm (viết tắt là Phòng 1);

b) Phòng Tham mưu, tổng hợp (viết tắt là Phòng 2);

c) Phòng Điều tra tội phạm xảy ra tại các tỉnh miền Bắc (viết tắt là Phòng 3);

d) Phòng Điều tra tội phạm xảy ra tại các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên (viết tắt là Phòng 4);

đ) Phòng Điều tra tội phạm xảy ra tại các tỉnh miền Nam (viết tắt là Phòng 5);

e) Phòng Điều tra tội phạm tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp (viết tắt là Phòng 6).

Trong các phòng có các đội nghiệp vụ do Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.

Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng trực thuộc Cơ quan điều tra do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng Cơ quan điều tra và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

3. Đại diện thường trực Cơ quan điều tra:

a) Đại diện thường trực Cơ quan điều tra, gồm: Đại diện thường trực Cơ quan điều tra tại các tỉnh miền Trung-Tây Nguyên đặt tại thành phố Đà Nẵng; Đại diện thường trực Cơ quan điều tra tại các tỉnh miền Nam đặt tại thành phố Hồ Chí Minh;

b) Trong Đại diện thường trực Cơ quan điều tra có Phòng Điều tra tội phạm xảy ra tại các tỉnh, thành phố theo địa bàn được phân công;

4. Biên chế của Cơ quan điều tra thuộc biên chế công chức của VKSND tối cao, do Viện trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của đơn vị và thẩm định của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đại diện thường trực Cơ quan điều tra

1. Đại diện thường trực Cơ quan điều tra do một Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phụ trách, giúp Thủ trưởng Cơ quan điều tra tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra tại địa bàn được phân công.

2. Tổ chức thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và các chế độ công tác khác theo quy định của pháp luật, quy định của Ngành và của Cơ quan điều tra.

3. Tiếp nhận, thu thập các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố tại địa bàn được phân công, chuyển giao cho Phòng Tham mưu tổng hợp trình Lãnh đạo Cơ quan điều tra.

4. Thực hiện một số hoạt động kiểm tra, xác minh, điều tra phục vụ việc giải quyết vụ án do Phòng nghiệp vụ khác đang thụ lý theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra.

5. Được sử dụng con dấu Cơ quan điều tra để thực hiện nhiệm vụ được giao theo đúng địa bàn khu vực đã đăng ký.

6. Quản lý, sử dụng có hiệu quả đội ngũ công chức và tài sản phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật hình sự, công cụ nghiệp vụ để phục vụ cho hoạt động của Cơ quan điều tra.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tiếp nhận, thu thập và xử lý thông tin tội phạm (Phòng 1)

Phòng 1 giúp Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Tiếp nhận, thu thập, quản lý, phân loại xử lý các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Làm đầu mối thực hiện quan hệ phối hợp với các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp dưới trong công tác tiếp nhận, thu thập, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; theo dõi, quản lý báo cáo định kỳ hàng tháng của các đơn vị, tổng hợp tình hình vi phạm, tội phạm thuộc thẩm quyền và kết quả công tác phối hợp giữa Cơ quan điều tra với các đơn vị; xây dựng báo cáo tổng kết về tình hình, kết quả thực hiện Quy chế tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Cơ quan điều tra trình Lãnh đạo VKSND tối cao xem xét, chỉ đạo giải quyết;

2. Xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở cung cấp thông tin tội phạm thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra; tham mưu giải quyết các chế độ đối với cơ sở theo quy định;

3. Chủ trì, phối hợp nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá các nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm; dự báo tình hình tội phạm thuộc thẩm quyền để báo cáo Lãnh đạo Cơ quan điều tra tham mưu với Viện trưởng VKSND tối cao kiến nghị cơ quan hữu quan xử lý, khắc phục các vi phạm, thiếu sót trong công tác quản lý và sử dụng công chức; thực hiện công tác phòng ngừa tội phạm;

4. Xây dựng các báo cáo khác thuộc trách nhiệm của Cơ quan điều tra;

5. Tham gia nghiên cứu xây dựng pháp luật, đề tài khoa học, đề án, các chuyên đề nghiệp vụ theo sự phân công của Lãnh đạo Cơ quan điều tra;

6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tham mưu, tổng hợp (Phòng 2)

Phòng 2 giúp Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Cơ quan điều tra;

2. Chủ trì xây dựng các báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề, báo cáo thống kê theo quy định của ngành Kiểm sát nhân dân;

3. Tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch công tác của các phòng, đội nghiệp vụ thuộc Cơ quan điều tra; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết của các phòng nghiệp vụ đối với những vụ, việc được dư luận xã hội quan tâm, những đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân do lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội và lãnh đạo VKSND tối cao chuyển đến;

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo các trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Cơ quan điều tra;

5. Thẩm định hồ sơ các vụ án phức tạp có ý kiến khác nhau để báo cáo lãnh đạo Cơ quan điều tra xem xét, quyết định;

6. Thực hiện các hoạt động tương trợ tư pháp hình sự liên quan đến các vụ án có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra;

7. Sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm về công tác điều tra;

8. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ tài chính, kế toán của Cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch trang bị, mua sắm, sửa chữa tài sản, phương tiện, thiết bị kỹ thuật hình sự, các công cụ nghiệp vụ cần thiết phục vụ hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra; quản lý kho vật chứng; thực hiện công tác quản trị, hành chính, văn thư, lưu trữ theo quy định;

9. Thực hiện công tác tổ chức cán bộ; công tác thi đua khen thưởng; công tác đảng, đoàn thể; làm thường trực các Hội đồng: Lương, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, xét đề nghị tuyển dụng, phong thăng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm… đối với Điều tra viên các ngạch, công chức, người lao động khác theo quy định;

10. Tham gia nghiên cứu xây dựng pháp luật, đề tài khoa học, đề án, các chuyên đề nghiệp vụ theo sự phân công của lãnh đạo Cơ quan điều tra;

11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Điều tra tội phạm xảy ra tại các tỉnh miền Bắc (Phòng 3)

Phòng 3 có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Điều tra các vụ án thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra xảy ra tại các tỉnh miền Bắc (có danh sách trong Phụ lục 1 kèm theo), trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Phòng Điều tra tội phạm tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp (Phòng 6);

2. Giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền điều tra của phòng;

3. Quản lý, theo dõi, xây dựng các báo cáo về tình hình tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của phòng; phối hợp xây dựng các báo cáo khác thuộc trách nhiệm của Cơ quan điều tra;

4. Xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở cung cấp thông tin tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của phòng;

5. Tham gia nghiên cứu xây dựng pháp luật, đề tài khoa học, đề án, các chuyên đề nghiệp vụ theo sự phân công của lãnh đạo Cơ quan điều tra;

6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Điều tra tội phạm xảy ra tại các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên (Phòng 4)

Phòng 4 có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Điều tra các vụ án thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra xảy ra tại các tỉnh miền Trung-Tây Nguyên (có danh sách trong Phụ lục 2 kèm theo), trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Phòng Điều tra tội phạm tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp (Phòng 6);      

2. Giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền điều tra của phòng;

3. Quản lý, theo dõi, xây dựng các báo cáo về tình hình tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của phòng; phối hợp xây dựng các báo cáo khác thuộc trách nhiệm của Cơ quan điều tra;

4. Xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở cung cấp thông tin tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của phòng;

5. Tham gia nghiên cứu xây dựng pháp luật, đề tài khoa học, đề án, các chuyên đề nghiệp vụ theo sự phân công của lãnh đạo Cơ quan điều tra;

6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công.

Điều  11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Điều tra tội phạm xảy ra tại các tỉnh miền Nam (Phòng 5)

Phòng 5 có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Điều tra các vụ án thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra xảy ra tại các tỉnh miền Nam (có danh sách trong Phụ lục 3 kèm theo), trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Phòng Điều tra tội phạm tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp (Phòng 6);     

2. Giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền điều tra của phòng;

3. Quản lý, theo dõi, xây dựng các báo cáo về tình hình tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của phòng; phối hợp xây dựng các báo cáo khác thuộc trách nhiệm của Cơ quan điều tra;

4. Xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở cung cấp thông tin tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của phòng;

5. Tham gia nghiên cứu xây dựng pháp luật, đề tài khoa học, đề án, các chuyên đề nghiệp vụ theo sự phân công của lãnh đạo Cơ quan điều tra;

6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công.

Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Điều tra tội phạm tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp (Phòng 6)

Phòng 6 có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Điều tra các vụ án tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp đối với tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng hoặc người phạm tội giữ chức vụ lãnh đạo của cơ quan tư pháp các cấp;

2. Giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền điều tra của phòng;

3. Kiểm tra, xác minh, điều tra các vụ, việc khác theo sự phân công của Lãnh đạo VKSND tối cao và Thủ trưởng Cơ quan điều tra;

4. Quản lý, theo dõi, xây dựng các báo cáo về tình hình tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của phòng; phối hợp xây dựng các báo cáo khác thuộc trách nhiệm của Cơ quan điều tra;

5. Xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở cung cấp thông tin tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của phòng;

6. Tham gia nghiên cứu xây dựng pháp luật, đề tài khoa học, đề án, các chuyên đề nghiệp vụ theo sự phân công của lãnh đạo Cơ quan điều tra;

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công.

Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra

1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra là Thủ trưởng đơn vị, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng VKSND tối cao quản lý, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của đơn vị.

2. Trong hoạt động quản lý chỉ đạo, điều hành đơn vị, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Quản lý, chỉ đạo, điều hành đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật, Luật Tổ chức VKSND, các quy chế, quy định của VKSND tối cao và các văn bản, quy định có liên quan;

b) Phân công công việc, ủy quyền cho các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cho lãnh đạo Phòng thuộc Cơ quan điều tra thực hiện các công việc cụ thể theo quy định của pháp luật, quy định của VKSND tối cao và quy định của Cơ quan điều tra; chủ động phối hợp với các đơn vị, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Cơ quan điều tra hoặc các vấn đề do Lãnh đạo Viện phân công;

c) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Cơ quan điều tra.

3. Trong hoạt động tố tụng hình sự, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng hình sự và luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự;

b) Chỉ đạo việc xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở cung cấp thông tin tội phạm thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra, phương tiện, công cụ kỹ thuật nghiệp vụ trong hoạt động điều tra;

c) Chỉ đạo công tác phối hợp giữa Cơ quan điều tra với các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao, các VKSND cấp dưới trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm thuộc thẩm quyền.

4. Thủ trưởng Cơ quan điều tra là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Cơ quan điều tra; thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm công khai, minh bạch về tài chính theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định về kế toán và kiểm toán.

5. Phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng Cơ quan điều tra:

a) Những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, Quy chế tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra, các quy định của ngành Kiểm sát nhân dân và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Những công việc được Lãnh đạo Viện giao hoặc ủy quyền;

c) Trực tiếp giải quyết những việc đã giao cho Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách hoặc quan trọng, hay do Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra đi công tác vắng; những việc liên quan đến từ hai Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra trở lên nhưng các Phó Thủ trưởng có ý kiến khác nhau.

6. Thủ trưởng Cơ quan điều tra tổ chức thảo luận tập thể Lãnh đạo Cơ quan điều tra (Thủ trưởng, các Phó Thủ trưởng) trước khi quyết định các công việc sau đây:

a) Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; dự thảo các văn bản quan trọng trình Lãnh đạo Viện;

b) Triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quan trọng của Ngành;

c) Các chương trình công tác trọng điểm của Cơ quan điều tra;

d) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự; thi đua, khen thưởng, kỷ luật của Cơ quan điều tra theo quy định;

đ) Dự toán sử dụng các nguồn kinh phí được phân bổ hàng năm của Cơ quan điều tra;

e) Báo cáo về tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Cơ quan điều tra;

g) Những vấn đề khác mà Thủ trưởng Cơ quan điều tra thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.

Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chỉ đạo phòng chủ trì việc giải quyết lấy ý kiến các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, tập hợp trình Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định. Sau khi các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra đã có ý kiến, Thủ trưởng Cơ quan điều tra là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra

1. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công phụ trách một số lĩnh vực và địa bàn công tác, phụ trách một số phòng nghiệp vụ và được sử dụng một số quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật, thay mặt Thủ trưởng Cơ quan điều tra khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng Cơ quan điều tra, trước pháp luật về những quyết định của mình. Khi Thủ trưởng Cơ quan điều tra điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra.

2. Trong hoạt động tố tụng hình sự, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng hình sự và luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự.

3. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra:

a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý, xây dựng kế hoạch, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành và văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công;

b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;

c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Thủ trưởng Cơ quan điều tra hoặc giữa các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra còn có các ý kiến khác nhau, phải báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định;

d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác thì Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải xin ý kiến của Thủ trưởng Cơ quan điều tra trước khi quyết định;

đ) Khi đi công tác xa trụ sở cơ quan, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải báo cáo kết quả công việc với Thủ trưởng Cơ quan điều tra.

4. Trong trường hợp Thủ trưởng Cơ quan điều tra vắng mặt, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được giao quản lý điều hành đơn vị, ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, còn có quyền hạn và nhiệm vụ sau:

a) Được Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền thay mặt Thủ trưởng Cơ quan điều tra chỉ đạo giải quyết các công việc chung của Cơ quan điều tra và ký văn bản thay Thủ trưởng Cơ quan điều tra;

b) Được Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động của Cơ quan điều tra;

c) Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra khác khi Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra đó vắng mặt theo ủy quyền của Thủ trưởng Cơ quan điều tra;

d) Báo cáo với Thủ trưởng Cơ quan điều tra kết quả giải quyết công việc trong thời gian được giao quản lý đơn vị.

Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng

1. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Cơ quan điều tra về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Ngành và của Cơ quan điều tra.

2. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không tự ý chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của phòng mình sang phòng khác hoặc lên lãnh đạo Cơ quan điều tra; không tự ý giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của phòng khác.

3. Chủ động phối hợp với các Trưởng phòng khác để xử lý những vấn đề liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng và thực hiện nhiệm vụ chung của Cơ quan điều tra.

4. Đề xuất với lãnh đạo Cơ quan điều tra về việc thực hiện chính sách cán bộ.

5. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Thủ trưởng Cơ quan điều tra hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra giao.

6. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ trong phòng theo hướng dẫn của Cơ quan điều tra; phân công công tác cho Phó Trưởng phòng, công chức thuộc quyền quản lý.

7. Khi vắng mặt phải ủy quyền cho Phó Trưởng phòng quản lý, điều hành phòng.

8. Điều hành hoạt động của phòng chấp hành đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế của Cơ quan điều tra, quy định, nội quy của VKSND tối cao.

9. Trưởng phòng chịu trách nhiệm chính về chất lượng, hiệu quả và tiến độ của công việc được phân công.

Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng phòng

1. Phó Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và ủy nhiệm của Trưởng phòng và lãnh đạo Cơ quan điều tra.

2. Phó Trưởng phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Giúp Trưởng phòng xây dựng chương trình công tác của phòng;

b) Thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành trong phòng theo sự phân công của Trưởng phòng;

c) Trực tiếp nghiên cứu góp ý xây dựng pháp luật, đề tài khoa học, đề án, các chuyên đề nghiệp vụ;

d) Trực tiếp nghiên cứu, đề xuất giải quyết các công việc của phòng;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng phòng và lãnh đạo Cơ quan điều tra.

Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội trưởng các phòng nghiệp vụ

Đội trưởng có nhiệm vụ giúp Lãnh đạo phòng quản lý, điều hành công việc của đội và thực hiện một hoặc một số mặt công tác khác theo sự phân công của lãnh đạo phòng và lãnh đạo Cơ quan điều tra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức

1. Điều tra viên các ngạch và cán bộ điều tra của Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây khi được lãnh đạo Cơ quan điều tra, lãnh đạo phòng phân công:

a) Khi tiến hành các hoạt động kiểm tra, xác minh, điều tra, Điều tra viên các ngạch và cán bộ điều tra của Cơ quan điều tra phải tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng Cơ quan điều tra, sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng VKSND tối cao;

Trường hợp vụ án có nhiều Điều tra viên và cán bộ điều tra cùng tham gia giải quyết thì Điều tra viên và cán bộ điều tra còn phải tuân theo sự phân công của Điều tra viên thụ lý chính và sự hướng dẫn nghiệp vụ của Điều tra viên ở ngạch cao hơn;

b) Tiếp công dân; đề xuất việc giải quyết việc khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp;

c) Thông qua công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ, phát hiện, tổng hợp những vi phạm trong hoạt động tư pháp và sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý nhà nước; ngay sau khi kết thúc việc kiểm tra, xác minh, kết thúc vụ án, báo cáo lãnh đạo Cơ quan điều tra ban hành kiến nghị khắc phục và phòng ngừa vi phạm;

d) Tham gia nghiên cứu xây dựng pháp luật, đề tài khoa học, đề án, các chuyên đề nghiệp vụ;

đ) Có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ đối với công chức khác;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo Cơ quan điều tra, lãnh đạo phòng;

g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Viện trưởng VKSND tối cao, Phó Viện trưởng VKSND tối cao phụ trách khối, lãnh đạo Cơ quan điều tra, lãnh đạo phòng về hành vi, quyết định và việc tham mưu đề xuất của mình.

2. Công chức, người lao động khác có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây khi được lãnh đạo Cơ quan điều tra, lãnh đạo phòng phân công:

a) Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, trước lãnh đạo Cơ quan điều tra, lãnh đạo phòng về ý kiến đề xuất và chất lượng, tiến độ công việc được giao;

b) Tham gia nghiên cứu xây dựng pháp luật, đề tài khoa học, đề án, các chuyên đề nghiệp vụ;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo Cơ quan điều tra, lãnh đạo phòng.

 

Chương III

CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC

 

Mục 1

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC

Điều 19. Các loại chương trình công tác

1. Chương trình công tác năm:

a) Yêu cầu:

- Những công việc đăng ký trong Chương trình công tác năm của Cơ quan điều tra phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất của đơn vị. Mỗi công việc cần xác định rõ nội dung chính; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách cấp trình, thời hạn trình từng cấp và thời hạn hoàn thành;

- Các phòng phải chịu trách nhiệm về nội dung và tiến độ chuẩn bị thực hiện công việc mà mình đề xuất đưa vào Chương trình công tác của Cơ quan điều tra.

b) Phân công thực hiện:

- Phòng Tham mưu, tổng hợp chủ trì phối hợp với các phòng liên quan xây dựng Chương trình công tác năm của Cơ quan điều tra;

- Vào ngày 05 tháng 11 năm trước, các đơn vị thuộc Cơ quan điều tra gửi Phòng Tham mưu, tổng hợp danh mục công việc cần trình các cấp trong năm sau. Phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp trình Lãnh đạo Cơ quan điều tra ký gửi Văn phòng VKSND tối cao đăng ký những công việc của Cơ quan điều tra đưa vào Chương trình công tác trình Viện trưởng trước ngày 15 tháng 11 hàng năm;

- Sau khi Văn phòng VKSND tối cao gửi Kế hoạch công tác năm của VKSND tối cao, trong thời hạn 5 ngày làm việc, Phòng Tham mưu, tổng hợp Cơ quan điều tra phải cụ thể hóa thành dự thảo Chương trình công tác năm của Cơ quan điều tra gửi các phòng để tham gia ý kiến;

- Các phòng phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Phòng Tham mưu, tổng hợp để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Phòng Tham mưu, tổng hợp giúp Thủ trưởng Cơ quan điều tra tham khảo ý kiến của các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra để thông qua Chương trình công tác năm của Cơ quan điều tra;

- Thủ trưởng Cơ quan điều tra ký ban hành và gửi các đơn vị liên quan, các phòng thuộc Cơ quan điều tra để thực hiện;

Ngoài việc thực hiện theo các quy định tại Quy chế này, còn phải thực hiện theo quy định của các văn bản có liên quan.

2. Chương trình công tác quý:

a) Yêu cầu: Những công việc ghi trong Chương trình công tác quý của Cơ quan điều tra phải xác định rõ nội dung chính, phòng chủ trì, phòng phối hợp, người phụ trách, trình Lãnh đạo Viện hoặc Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định, thời hạn trình và thời hạn hoàn thành.

b) Phân công thực hiện:

- Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, các phòng phải gửi dự kiến Chương trình công tác quý sau cho Phòng Tham mưu, tổng hợp. Những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian thì phải có văn bản báo cáo Lãnh đạo Cơ quan điều tra. Quá thời hạn trên, phòng nào không gửi coi như phòng đó không có nhu cầu điều chỉnh;

- Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý, Phòng Tham mưu, tổng hợp tổng hợp Chương trình công tác quý sau của Cơ quan điều tra, trình Thủ trưởng Cơ quan điều tra xem xét, quyết định. Những vấn đề trình Lãnh đạo Viện, nếu có sự thay đổi về thời gian, Phòng Tham mưu, tổng hợp phải có văn bản trình lãnh đạo Cơ quan điều tra ký đề nghị Lãnh đạo Viện cho điều chỉnh. Chỉ sau khi được chấp nhận, các phòng mới được thực hiện theo tiến độ mới.

3. Chương trình công tác tháng:

a) Hàng tháng, các phòng căn cứ Chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện Chương trình công tác tháng bị chậm phải báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra trước ngày 20 hàng tháng;

b) Chậm nhất là ngày 27 hàng tháng, Phòng Tham mưu, tổng hợp tổng hợp Chương trình công tác tháng sau của Cơ quan điều tra trình Thủ trưởng Cơ quan điều tra xem xét, quyết định và thông báo cho các phòng.

4. Chương trình công tác tuần:

a) Căn cứ Chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Phòng Tham mưu, tổng hợp phối hợp với các phòng có liên quan xây dựng Chương trình công tác tuần, trình Lãnh đạo Cơ quan điều tra duyệt và gửi các phòng vào chiều Thứ Sáu hàng tuần;

b) Khi có sự thay đổi Chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Cơ quan điều tra, Phòng Tham mưu, tổng hợp kịp thời thông báo cho các phòng và thông báo cho các cá nhân liên quan biết.

5. Chương trình công tác của các phòng thuộc Cơ quan điều tra:

a) Căn cứ Chương trình công tác của Cơ quan điều tra và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các phòng nghiên cứu cách thức, phương pháp triển khai, tổ chức thực hiện. Xác định rõ trách nhiệm đến từng công chức trong phòng; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ theo Chương trình công tác của Cơ quan điều tra;

b) Trưởng phòng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để phòng hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phụ trách lĩnh vực và thông báo cho Phòng Tham mưu, tổng hợp biết để điều chỉnh chung và tìm giải pháp khắc phục.

Điều 20. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác

1. Hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và hàng năm, các Trưởng phòng rà soát, thống kê, đánh giá việc thực hiện Chương trình công tác của phòng, gửi Phòng Tham mưu, tổng hợp để tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới;

2. Phòng Tham mưu, tổng hợp có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình công tác của các phòng thuộc Cơ quan điều tra; hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện Chương trình công tác của Cơ quan điều tra. Kết quả thực hiện Chương trình công tác phải được coi là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi phòng.

Mục 2

TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

CỦA LÃNH ĐẠO CƠ QUAN ĐIỀU TRA

Điều 21. Cách thức giải quyết công việc của Lãnh đạo Cơ quan điều tra

1. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở giao nhiệm vụ cho các phòng, các phòng báo cáo việc giải quyết công việc bằng “Phiếu đề xuất giải quyết công việc” theo mẫu của Cơ quan điều tra.

2. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các phòng liên quan để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Các cách thức giải quyết khác theo quy định tại Quy chế này như: đi công tác và xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với các phòng thuộc phạm vi phụ trách... do Thủ trưởng Cơ quan điều tra quy định hoặc ủy quyền.

Điều 22. Thủ tục trình giải quyết công việc

1. Thủ tục trình Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra giải quyết công việc:

a) Văn bản, tờ trình Lãnh đạo Viện phải do Lãnh đạo phòng xây dựng, ký kiểm tra/ký nháy; Lãnh đạo Cơ quan điều tra kiểm tra và trình Lãnh đạo Viện;

b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng khác, trong tài liệu trình nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các phòng liên quan; những đề xuất của VKSND cấp dưới có liên quan phải có ý kiến bằng văn bản của Viện trưởng VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

c) Tài liệu trình đối với các văn bản:

Tờ trình phải thuyết minh rõ nội dung chính, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau. Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có). Các tài liệu cần thiết khác.

2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày hồ sơ đầy đủ thủ tục, phải trình Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra giải quyết. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ, trung thành với ý kiến của các đơn vị, kể cả ý kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của người trực tiếp theo dõi và ý kiến của Lãnh đạo phòng. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ tài liệu.

3. Các công văn, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 1 bản chính đến đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các đơn vị đó ở phần “Nơi nhận” của văn bản.

4. Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc sự quản lý của Cơ quan điều tra thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến đơn vị theo quy định hiện hành của pháp luật về công tác văn thư.

Điều 23. Trách nhiệm của Phòng Tham mưu, tổng hợp trong việc trình lãnh đạo Cơ quan điều tra giải quyết công việc

1. Phòng Tham mưu. tổng hợp chỉ trình Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra khi có đủ thủ tục và hồ sơ quy định.

2. Khi nhận hồ sơ, tài liệu của các Phòng nghiệp vụ hoặc của các Đại diện thường trực gửi trình Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Phòng có nhiệm vụ:

Thẩm tra về mặt thủ tục: Nếu hồ sơ, tài liệu trình không đúng theo quy định, trong thời gian không quá 2 ngày làm việc, Phòng Tham mưu, tổng hợp gửi lại đơn vị trình và nêu rõ yêu cầu để thực hiện đúng quy định. Đối với vấn đề cần giải quyết gấp, Phòng Tham mưu, tổng hợp làm phiếu báo cho đơn vị nghiệp vụ hoặc Đại diện thường trực trình bổ sung thêm hồ sơ, đồng thời báo cáo Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra biết;

Nếu nội dung hồ sơ, tài liệu trình chưa đủ rõ để có thể xem xét quyết định, trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, phòng trả lại cho đơn vị trình và nêu rõ lý do trả lại.

3. Hồ sơ trình lãnh đạo Cơ quan điều tra phải lập danh mục để theo dõi quá trình xử lý.

4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày phòng trình, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có trách nhiệm xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào phiếu đề xuất.

 

Mục 3

TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP

Điều 24. Các loại hội nghị và cuộc họp

Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Cơ quan điều tra tổ chức các hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả tiết kiệm.

1. Các hội nghị gồm: Hội nghị triển khai công tác năm, 6 tháng, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn.

2. Các cuộc họp do Lãnh đạo Cơ quan điều tra chủ trì, gồm:

- Họp giao ban lãnh đạo Cơ quan điều tra thường kỳ (tuần, tháng, quý);

- Họp giao ban Cơ quan điều tra;

- Lãnh đạo Cơ quan điều tra họp, làm việc với lãnh đạo các Vụ khác hoặc với các cơ quan, đơn vị hữu quan;

- Lãnh đạo Cơ quan điều tra họp, làm việc với Lãnh đạo VKSND cấp dưới tại trụ sở Cơ quan điều tra;

- Lãnh đạo Cơ quan điều tra họp, làm việc với VKSND cấp dưới tại địa phương;

- Họp tập thể lãnh đạo Cơ quan điều tra, các cuộc họp khác để giải quyết công việc.

3. Các cuộc họp do Trưởng phòng (hoặc Phó Trưởng phòng được ủy quyền) chủ trì:

- Các phòng tổ chức các cuộc họp phòng để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng đã được quy định;

- Lãnh đạo phòng có thể tham gia các cuộc họp, làm việc với đại diện các đơn vị liên quan theo chỉ đạo của lãnh đạo Cơ quan điều tra.

Điều 25. Công tác chuẩn bị hội nghị, họp

1. Duyệt chủ trương:

a) Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định các cuộc họp sau:

- Hội nghị chuyên đề; tập huấn (thuộc lĩnh vực Thủ trưởng Cơ quan điều tra chủ trì);

- Họp giao ban lãnh đạo Cơ quan điều tra thường kỳ (tuần, tháng, quý);

- Họp giao ban Cơ quan điều tra;

- Họp giao ban với một hoặc một số phòng;

- Họp tập thể lãnh đạo Cơ quan điều tra, các cuộc họp khác để giải quyết công việc;

- Lãnh đạo Cơ quan điều tra họp, làm việc với lãnh đạo các VKSND cấp dưới.

b) Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định chủ trương các cuộc họp thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, gồm:

- Giao ban với các phòng phụ trách;

- Họp, làm việc tại các đơn vị, địa phương;

- Các cuộc họp khác để giải quyết công việc do Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra chủ trì.

c) Trưởng phòng quyết định các cuộc họp do phòng chủ trì để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ.

2. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị:

Phòng Tham mưu, tổng hợp phối hợp với phòng chủ trì chuẩn bị nội dung chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị để báo cáo lãnh đạo Cơ quan điều tra, trình lãnh đạo Viện quyết định về:

- Nội dung hội nghị, phân công chuẩn bị báo cáo;

- Thành phần, thời gian, địa điểm họp;

- Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính);

- Dự kiến thành lập Ban tổ chức hội nghị (nếu có);

- Dự kiến chương trình hội nghị;

- Các vấn đề cần thiết khác.

3. Chuẩn bị và thông qua báo cáo:

a) Phòng Tham mưu, tổng hợp thông báo cho các phòng liên quan biết các báo cáo chính, báo cáo tóm tắt và các tài liệu cần phải chuẩn bị. Phòng chủ trì nội dung được phân công dự thảo và trình Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phụ trách lĩnh vực duyệt báo cáo và các tài liệu cần thiết khác. Trưởng phòng được phân công có trách nhiệm kiểm tra kỹ về nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu trước khi trình lãnh đạo Cơ quan điều tra duyệt;

b) Thời hạn trình lãnh đạo Cơ quan điều tra duyệt báo cáo:

- Báo cáo chính phải gửi Phòng Tham mưu, tổng hợp trước ngày hội nghị ít nhất 5 ngày làm việc để lãnh đạo Cơ quan điều tra xem xét kịp hoàn tất các thủ tục trình lãnh đạo Viện phê duyệt;

- Các chương trình phải thông qua tại cuộc họp lãnh đạo Cơ quan điều tra thường kỳ hàng tháng và phải gửi đến lãnh đạo Cơ quan điều tra trước ngày họp 2 ngày làm việc;

- Các báo cáo chuyên đề cần lãnh đạo Cơ quan điều tra phụ trách lĩnh vực duyệt phải gửi trước ngày họp 1 ngày.

c) Đối với hội nghị Ngành có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị, Phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm đôn đốc các phòng dự thảo báo cáo và trình đúng thời gian quy định trước khi lãnh đạo Viện duyệt; kịp thời báo cáo lãnh đạo Viện giải quyết những vấn đề vượt quá khả năng và quyền hạn của đơn vị.

Các cuộc họp chỉ đề cập đến một nội dung theo chuyên ngành thì phòng chủ trì chuẩn bị nội dung theo kế hoạch.

d) Các báo cáo thông qua Lãnh đạo Cơ quan điều tra gồm: Báo cáo tổng kết công tác chỉ đạo điều hành sáu tháng, một năm của Cơ quan điều tra; Báo cáo tổng kết thực hiện các chương trình, công việc; Báo cáo kết quả triển khai thực hiện các chương trình lớn của Cơ quan điều tra.

4. Mời họp: Phòng Tham mưu, tổng hợp hoặc phòng chủ trì tổ chức họp gửi giấy mời đúng danh sách thành phần mời họp. Giấy mời họp phải do Lãnh đạo Cơ quan điều tra ký.

5. In tài liệu và chuẩn bị các điều kiện phục vụ họp:

a) Phòng Tham mưu, tổng hợp chịu trách nhiệm in ấn các tài liệu họp do các phòng thuộc Cơ quan điều tra chuẩn bị;

b) Nếu tổ chức họp ở trong Cơ quan điều tra, Phòng Tham mưu, tổng hợp chịu trách nhiệm bố trí phòng họp. Nếu tổ chức họp ở ngoài cơ quan, Phòng Tham mưu, tổng hợp đăng ký, bố trí xe đưa đón chung, nơi ăn, nghỉ cho đại biểu (nếu có);

c) Kinh phí cuộc họp được chi theo quy định chung của Nhà nước và kế hoạch được duyệt, đảm bảo tiết kiệm;

d) Chương trình họp do đơn vị được phân công chủ trì dự thảo, trình Lãnh đạo Cơ quan điều tra duyệt và báo cáo Lãnh đạo Viện (đối với cuộc họp hay hội nghị có Lãnh đạo Viện tham dự).

Điều 26. Tổ chức họp

1. Triển khai họp:

- Sau khi chương trình đã được phê duyệt, Phòng chủ trì tổ chức họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì họp và xử lý những tình huống cần thiết khác;

- Tại cuộc họp, người chủ trì họp điều hành cuộc họp theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình họp nhưng phải thông báo để những người dự họp biết;

- Người chủ trì họp điều hành cuộc họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận trong cuộc họp.

2. Ghi biên bản và thông báo kết quả họp:

a) Phòng chủ trì nội dung họp chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản họp (nếu cần) và soạn thảo thông báo ý kiến kết luận tại cuộc họp của Lãnh đạo Viện, Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra duyệt trước khi trình Lãnh đạo Viện ký ban hành;

b) Các phòng nghiệp vụ dự thảo thông báo kết luận các hội nghị chuyên đề;

c) Các trường hợp khác do Lãnh đạo Cơ quan điều tra phân công.

3. Báo cáo kết quả họp:

a) Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra báo cáo kết quả hội nghị do mình chủ trì với Thủ trưởng Cơ quan điều tra sau khi hội nghị kết thúc;

b) Đối với hội nghị, cuộc họp do Lãnh đạo Cơ quan điều tra giao cho công chức trong Cơ quan điều tra tham dự, sau khi kết thúc, người được giao nhiệm vụ phải báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra và Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị để Lãnh đạo Cơ quan điều tra xử lý kịp thời.

4. Các công việc sau họp:

Phòng Tham mưu, tổng hợp cùng phòng được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung lãnh đạo đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Cơ quan điều tra về kết quả thực hiện kết luận đó.

 

Mục 4

BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN

Điều 27. Thời hạn ban hành văn bản

1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm gửi văn bản cho các tổ chức và cá nhân có liên quan.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Viện thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung công việc, Phòng Tham mưu, tổng hợp phối hợp với đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Viện tại cuộc họp.

3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Cơ quan điều tra họp định kỳ hàng tháng, Phòng Tham mưu, tổng hợp phải ra thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Cơ quan điều tra tại cuộc họp.

Điều 28. Quy định về việc ký các văn bản

1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra ký các văn bản sau:

a) Văn bản công tác chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quản lý hành chính của Cơ quan điều tra, các văn bản về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của pháp luật và của Viện trưởng VKSND tối cao;

b) Các văn bản trình Lãnh đạo Viện;

c) Các văn bản được Lãnh đạo Viện ủy quyền;

2. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được Thủ trưởng Cơ quan điều tra giao ký thay các văn bản:

Một số văn bản quy định tại khoản 1 Điều này theo lĩnh vực hoặc khối do Thủ trưởng Cơ quan điều tra giao phụ trách.

Khi Thủ trưởng Cơ quan điều tra vắng mặt, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được ủy quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Cơ quan điều tra.

Điều 29. Phát hành văn bản

1. Phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm phát hành các văn bản của Cơ quan điều tra sau khi cấp có thẩm quyền ký, đồng thời tổ chức việc cập nhật theo dõi.

2. Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công Phòng Tham mưu, tổng hợp (hoặc phòng chuyên môn) tổ chức việc gửi đăng Trang tin điện tử, Báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí Kiểm sát đối với các văn bản không phải là “MẬT” do Cơ quan điều tra phát hành khi thấy cần thiết.

3. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.

 

Mục 5

KIỂM TRA

Điều 30. Phạm vi và đối tượng kiểm tra

Cơ quan điều tra có trách nhiệm kiểm tra việc thi hành các văn bản của cấp trên và của Cơ quan điều tra ban hành, có quy định những nhiệm vụ, công việc trong phạm vi phụ trách của Cơ quan điều tra mà các phòng trực thuộc Cơ quan điều tra, các đơn vị và VKSND cấp dưới có trách nhiệm thực hiện.

Việc kiểm tra công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo lĩnh vực được giao đối với các đơn vị, các VKSND cấp dưới trong việc thi hành các văn bản có liên quan được tiến hành theo các quy định của Ngành.

Điều 31. Thẩm quyền kiểm tra

1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra kiểm tra mọi hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra và của Thủ trưởng Cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.

2. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra kiểm tra hoạt động của các phòng được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Thủ trưởng Cơ quan điều tra giao.

3. Lãnh đạo phòng có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các công việc do lãnh đạo Cơ quan điều tra ủy quyền hoặc giao chủ trì.

4. Công tác kiểm tra thực hiện đúng Quy chế kiểm tra của VKSND tối cao.

Điều 32. Hình thức kiểm tra

1. Phòng tự kiểm tra: Lãnh đạo phòng thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại phòng, phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.

2. Cơ quan điều tra tiến hành kiểm tra:

Lãnh đạo Cơ quan điều tra, Lãnh đạo các phòng và các công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm việc trực tiếp tại đơn vị cần kiểm tra;

Lãnh đạo Cơ quan điều tra yêu cầu các phòng báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao.

Điều 33. Thông báo và báo cáo kết quả kiểm tra

1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những sai phạm cùng biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).

2. Có văn bản báo cáo Lãnh đạo Cơ quan điều tra kết quả kiểm tra, đồng thời thông báo cho đơn vị kiểm tra và các đơn vị có liên quan. Nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.

3. Thủ trưởng đơn vị kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với Lãnh đạo Cơ quan điều tra.

4. Định kỳ cuối mỗi quý, Trưởng phòng báo cáo tình hình thực hiện các văn bản, các công việc được Lãnh đạo Cơ quan điều tra giao theo thẩm quyền ở phòng mình.

5. Phòng Tham mưu, tổng hợp tổng hợp chung, báo cáo tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, các công việc được Lãnh đạo Cơ quan điều tra giao.

Mục 6

ĐI CÔNG TÁC

Điều 34. Đi công tác trong nước

1. Tham gia đoàn công tác:

 a) Việc cử công chức tham gia các đoàn công tác của Đảng, Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành, các đoàn công tác của Ngành tại các cơ quan hoặc các địa phương, đơn vị (gọi chung là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến Cơ quan điều tra phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của trưởng đoàn công tác;

b) Khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất sau 5 ngày làm việc, công chức tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi Lãnh đạo Cơ quan điều tra về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến Cơ quan điều tra do cơ sở đề nghị làm việc với đoàn, kết luận của trưởng đoàn.

2. Lãnh đạo Cơ quan điều tra tổ chức đoàn đi công tác cơ sở:

a) Khi có chủ trương của Lãnh đạo Cơ quan điều tra, phòng được giao chủ trì phối hợp với Phòng Tham mưu, tổng hợp liên hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc, trình trưởng đoàn;

b) Sau khi chương trình, kế hoạch được duyệt, Phòng Tham mưu, tổng hợp thông báo cho đơn vị liên quan để chuẩn bị. Trưởng phòng cử công chức tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của lãnh đạo Cơ quan điều tra;

c) Các báo cáo và tài liệu có liên quan của các phòng trong Cơ quan điều tra cần được chuẩn bị xong trước ngày làm việc, báo cáo lãnh đạo Cơ quan điều tra, gửi trước cho các đơn vị, cơ quan liên quan;

d) Trước ngày làm việc, lãnh đạo Cơ quan điều tra chủ trì thống nhất với đơn vị cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch làm việc, báo cáo lãnh đạo  Viện phụ trách khối;

đ) Tổ chức làm việc: Cơ quan điều tra chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị cơ sở triển khai công việc theo chương trình, kế hoạch đã thống nhất, xử lý các tình huống phát sinh. Nội dung làm việc phải chuẩn bị xong trước ngày làm việc và bảo đảm yêu cầu của lãnh đạo Cơ quan điều tra, lãnh đạo Viện phụ trách khối;

e) Sau khi hoàn thành chương trình, kế hoạch làm việc, phòng chủ trì phối hợp với đơn vị dự thảo thông báo về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của lãnh đạo Cơ quan điều tra, trình lãnh đạo Cơ quan điều tra duyệt, ký ban hành. Lãnh đạo Cơ quan điều tra phải báo cáo kết quả với lãnh đạo Viện phụ trách khối. Phòng Tham mưu, tổng hợp chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thông báo của Cơ quan điều tra.

3. Các đoàn công tác khác:

Khi cử công chức đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác; nếu thời gian công tác từ 2 ngày làm việc trở lên, phòng phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên;

Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo Lãnh đạo Viện phụ trách và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất là 3 ngày làm việc;

Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị có liên quan đến cơ sở;

Trong thời hạn 3 ngày làm việc, sau khi đi công tác về, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với lãnh đạo Cơ quan điều tra về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến đơn vị, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó. Lãnh đạo Cơ quan điều tra phải báo cáo kết quả với Lãnh đạo Viện phụ trách khối.

Điều 35. Đi công tác, học tập ở nước ngoài

1. Công chức được cử tham gia các đoàn công tác, học tập ở nước ngoài phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến Cơ quan điều tra theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các văn bản đó.

2. Kết thúc chuyến công tác, học tập ở nước ngoài, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam, công chức tham gia đoàn phải nộp lại hộ chiếu cho Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự, có báo cáo bằng văn bản về kết quả chuyến công tác, học tập, nộp về Phòng Tham mưu, tổng hợp để báo cáo Lãnh đạo Cơ quan điều tra xây dựng báo cáo chung gửi về Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự.

Mục 7

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN, BẢO MẬT

 Điều 36. Phó Thủ trưởng báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra

1. Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc có ý kiến khác nhau và những việc cần xin ý kiến Thủ trưởng Cơ quan điều tra.

2. Nội dung và kết quả công việc khi được Thủ trưởng Cơ quan điều tra giao phụ trách đơn vị trong thời gian Thủ trưởng Cơ quan điều tra đi vắng.

3. Nội dung và kết quả của hội nghị, cuộc họp khi được Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó.

4. Kết quả làm việc và những kiến nghị đối với Cơ quan điều tra của các đơn vị, địa phương và đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như ngoài nước.

Điều 37. Các phòng báo cáo Lãnh đạo Cơ quan điều tra

1. Trưởng phòng phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo Lãnh đạo Cơ quan điều tra theo quy định của Cơ quan điều tra. Báo cáo tháng, quý, 6 tháng, báo cáo năm phải thông qua Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phụ trách lĩnh vực.

Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của phòng, Trưởng phòng phải báo cáo Lãnh đạo Cơ quan điều tra để xử lý kịp thời.

2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, Lãnh đạo Phòng Tham mưu, tổng hợp còn phải thực hiện nhiệm vụ sau đây:

a) Tổ chức cung cấp thông tin hàng ngày cho Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra về các vấn đề đã được giải quyết;

b) Chuẩn bị, xây dựng báo cáo phục vụ giao ban Lãnh đạo Cơ quan điều tra hàng tuần;

c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác của Cơ quan điều tra;

d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các phòng, các VKSND cấp dưới thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Thủ trưởng Cơ quan điều tra;

đ) Đề xuất và báo cáo Lãnh đạo Cơ quan điều tra những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến trách nhiệm, phạm vi và thẩm quyền của đơn vị.

Điều 38. Cung cấp thông tin về hoạt động của phòng

Các phòng có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để công chức nắm bắt được những thông tin sau đây:

1. Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành liên quan đến công việc của đơn vị và của Ngành;

2. Kế hoạch công tác của Ngành và Chương trình công tác của Cơ quan điều tra; kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm;

3. Tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm Điều tra viên, công chức, người lao động khác;

4. Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị;

5. Quy chế của Ngành, Nội quy làm việc của đơn vị;

6. Các vấn đề khác theo quy định.

Điều 39. Cung cấp thông tin về hoạt động của Cơ quan điều tra

1. Về cung cấp thông tin:

a) Theo chỉ đạo của Lãnh đạo Viện thực hiện việc trả lời trên báo chí, yêu cầu các cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin, bài có nội dung sai sự thật phải cải chính hoặc thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật;

b) Khi cung cấp thông tin không được để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước và thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.

2. Việc trả lời phỏng vấn báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định về công tác quản lý thông tin của Ngành.

Điều 40. Công tác văn thư lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu

1. Công tác văn thư, lưu trữ của Cơ quan điều tra được thực hiện theo quy định của pháp luật và ngành Kiểm sát nhân dân.

2. Công văn, tài liệu gửi đến Cơ quan điều tra phải được Phòng Tham mưu, tổng hợp tập hợp, phân loại, ghi vào sổ theo dõi và chuyển ngay đến Thủ trưởng Cơ quan điều tra để xử lý; trường hợp Thủ trưởng Cơ quan điều tra đi vắng thì chuyển đến Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được giao phụ trách để xử lý, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có trách nhiệm báo cáo ý kiến chỉ đạo của mình với Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Sau khi có ý kiến của Lãnh đạo Cơ quan điều tra, Phòng Tham mưu, tổng hợp chuyển văn bản đó đến phòng hoặc công chức được phân công giải quyết tiếp nhận và ký vào sổ theo dõi.

3. Văn bản, tài liệu do Cơ quan điều tra soạn thảo, ban hành phải vào sổ công văn đi của của Cơ quan điều tra trước khi gửi và phải lưu một bản ở Phòng Tham mưu, tổng hợp.

4. Văn bản, tài liệu được lưu tại Phòng Tham mưu, tổng hợp theo từng thể loại, từng cấp ban hành, theo thứ tự thời gian; có danh mục kèm theo để sử dụng chung.

5. Mỗi công chức trong Cơ quan điều tra có trách nhiệm quản lý các văn bản, tài liệu liên quan tới công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về việc quản lý, bảo quản, bảo mật công văn, tài liệu; lập hồ sơ lưu và bảo quản hồ sơ tài liệu, cuối năm phải sắp xếp, lập danh mục bàn giao cho Phòng Tham mưu, tổng hợp lưu trữ. Việc quản lý hồ sơ, tài liệu mật phải tuân thủ Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước trong ngành Kiểm sát nhân dân và Quy chế về công tác văn thư, lưu trữ trong ngành Kiểm sát nhân dân.

6. Phòng Tham mưu, tổng hợp giúp Thủ trưởng Cơ quan điều tra kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ quản lý công văn, tài liệu của Cơ quan điều tra và báo cáo đầy đủ, kịp thời với Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Khi công chức được giao nhiệm vụ đi vắng hoặc được giao nhiệm vụ khác phải bàn giao văn bản, tài liệu đang xử lý cho công chức khác được lãnh đạo phân công.

 

Mục 8

CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ

Điều 41. Công tác tổ chức, cán bộ của Lãnh đạo Cơ quan điều tra

1. Nhận xét, đánh giá công chức của đơn vị.

2. Tiếp nhận công chức; điều động, phân công trong nội bộ đơn vị đối với công chức theo quy định đảm bảo đúng cơ cấu công chức và lãnh đạo cấp phòng.

Xây dựng quy hoạch, đề nghị bổ nhiệm các chức danh quản lý, lãnh đạo trong đơn vị, đề xuất chỉ tiêu biên chế báo cáo Lãnh đạo Viện phê duyệt. Chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người được đề nghị tiếp nhận.

3. Đề xuất, kiến nghị việc đào tạo bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức trong đơn vị.

4. Cử người hướng dẫn tập sự đối với người tập sự trong đơn vị; nhận xét, đánh giá kết quả tập sự và đề nghị quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng.

5. Hội đồng đề nghị nâng lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật của Cơ quan điều tra gồm có: tập thể Lãnh đạo Cơ quan điều tra, đại diện Đảng ủy, đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở, đại diện Ban chấp hành chi đoàn cơ sở; hội đồng hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Trên cơ sở kết quả thảo luận, quyết định của hội đồng, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có trách nhiệm đề nghị đơn vị, cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

Điều 42. Quản lý công chức

1. Việc quản lý công chức của Cơ quan điều tra thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát. Mọi công chức Cơ quan điều tra phải chấp hành nghiêm kỷ luật nghiệp vụ và kỷ luật lao động, đảm bảo hiệu quả, năng suất, chất lượng công tác.

2. Công chức của Cơ quan điều tra được mời tham gia những hoạt động chung của cơ quan hoặc của các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao, nếu không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Cơ quan điều tra phải được sự đồng ý của Lãnh đạo Cơ quan điều tra.

3. Thủ trưởng Cơ quan điều tra đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải được sự đồng ý của Lãnh đạo Viện. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có việc riêng cần nghỉ phải được phép của Thủ trưởng Cơ quan điều tra (hoặc Phó Thủ trưởng được Thủ trưởng ủy quyền). Công chức có việc riêng cần nghỉ trong ngày phải được phép của Trưởng phòng, nghỉ trọn 01 ngày phải báo cáo Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phụ trách phòng; nghỉ từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra (hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền bằng văn bản).

Nghỉ phép phải có giấy xin phép, ghi rõ thời gian, địa điểm sẽ đến nghỉ; sau khi lãnh đạo Cơ quan điều tra duyệt phải gửi đến Phòng Tham mưu, tổng hợp để theo dõi, quản lý. Công chức xin xuất cảnh vì việc riêng phải báo cáo Lãnh đạo Cơ quan điều tra và thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.

Mục 9

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 43. Nguồn tài chính của Cơ quan điều tra

1. Nguồn kinh phí do ngân sách cấp.

2. Thủ trưởng Cơ quan điều tra chủ động các khoản chi cho các hoạt động thường xuyên theo quy định.

Điều 44. Quản lý tài chính, tài sản

1. Hoạt động thu, chi của Cơ quan điều tra thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ Tài chính.

2. Cơ quan điều tra có trách nhiệm lập, chấp hành dự toán, thực hiện chế độ kế toán và chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng các nguồn tài chính, tài sản và cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật và của Bộ Tài chính.

 

Chương IV

QUAN HỆ CÔNG TÁC

 

Mục 1

QUAN HỆ VỚI LÃNH ĐẠO VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO,

VỚI CÁC ĐƠN VỊ VÀ CÁC NGÀNH CÓ LIÊN QUAN

 

Điều 45. Quan hệ giữa Thủ trưởng Cơ quan điều tra với Ban Cán sự đảng VKSND tối cao

Thủ trưởng Cơ quan điều tra có trách nhiệm chấp hành, triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định, chương trình, kế hoạch và thông báo của Ban Cán sự đảng VKSND tối cao tại đơn vị mình phụ trách và báo cáo kết quả thực hiện với Ban Cán sự đảng VKSND tối cao.

Có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, báo cáo đề xuất để đưa ra Ban cán sự đảng VKSND tối cao thảo luận, quyết nghị giải quyết những vụ, việc thuộc chức trách, nhiệm vụ của Ban Cán sự đảng.     

Điều 46. Quan hệ với Lãnh đạo VKSND tối cao

1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng VKSND tối cao. Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác của Cơ quan điều tra đã được Viện trưởng VKSND tối cao phê duyệt, Thủ trưởng Cơ quan điều tra chủ động tổ chức triển khai mọi hoạt động của đơn vị trong phạm vi thẩm quyền của mình và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng.

2. Thủ trưởng Cơ quan điều tra có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến Phó Viện trưởng phụ trách khối về công tác giải quyết nhiệm vụ chuyên môn và các mặt công tác khác của đơn vị, chấp hành nghiêm chỉnh ý kiến chỉ đạo của Phó Viện trưởng phụ trách khối.

3. Trong trường hợp Thủ trưởng Cơ quan điều tra chưa nhất trí với kết luận của Phó Viện trưởng VKSND tối cao thì Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chấp hành nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao. 

Điều 47. Quan hệ với các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao

1. Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Chỉ thị của Viện trưởng VKSND tối cao; xây dựng các văn bản; bồi dưỡng nâng cao trình độ pháp luật, nghiệp vụ cho công chức.

2. Phối hợp hướng dẫn các VKSND cấp dưới giải quyết công việc có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.

3. Phối hợp với Văn phòng, Cục Kế hoạch - Tài chính tổ chức thực hiện chương trình công tác, quản lý hành chính tư pháp, trang bị phương tiện, kinh phí phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.

4. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế, tiếp nhận, điều động, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và quản lý công chức thực hiện chính sách cán bộ, đề nghị bổ nhiệm công chức của đơn vị.

5. Phối hợp với Vụ Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp, Thanh tra VKSND tối cao và các đơn vị có liên quan để giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị, tổ chức, công dân và trong công tác thanh tra, kiểm tra có liên quan đến công tác chuyên môn, nghiệp vụ, công tác xây dựng ngành.

Điều 48. Quan hệ với các VKSND cấp dưới

1. Cơ quan điều tra căn cứ vào các quy định pháp luật, quy định của Ngành và Chỉ thị công tác của Viện trưởng VKSND tối cao để hướng dẫn nghiệp vụ và áp dụng pháp luật cho các VKSND cấp dưới; thông báo, truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo VKSND tối cao cho các VKSND cấp dưới (khi được Lãnh đạo Viện ủy nhiệm).

2. VKSND cấp dưới có trách nhiệm nghiên cứu các hướng dẫn của Cơ quan điều tra để áp dụng đúng pháp luật và phù hợp với thực tế địa phương.

Trường hợp không nhất trí với hướng dẫn của Cơ quan điều tra thì trao đổi lại với Cơ quan điều tra và báo cáo Lãnh đạo VKSND tối cao quyết định. Ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo VKSND tối cao giao cho Cơ quan điều tra thông báo thì các VKSND cấp dưới phải chấp hành.

Điều 49. Quan hệ giữa Lãnh đạo Cơ quan điều tra với Đảng ủy, Công đoàn, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Hội đồng Lương cơ quan VKSND tối cao

1. Quan hệ giữa Lãnh đạo Cơ quan điều tra với Đảng ủy cơ quan VKSND tối cao thực hiện theo quy định của Đảng và các quy định về việc phối hợp công tác do VKSND tối cao ban hành.

2. Quan hệ giữa Lãnh đạo Cơ quan điều tra với Công đoàn cơ quan VKSND tối cao được thực hiện theo Quy chế hoặc các văn bản về mối quan hệ công tác với Công đoàn cơ quan.

3. Quan hệ giữa Lãnh đạo Cơ quan điều tra với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan VKSND tối cao được thực hiện theo Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân và các văn bản về mối quan hệ công tác với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan.

4. Quan hệ giữa Lãnh đạo Cơ quan điều tra với Hội đồng lương cơ quan VKSND tối cao được thực hiện theo các văn bản quy định về mối quan hệ công tác với Hội đồng lương cơ quan.

Điều 50. Quan hệ với các cơ quan hữu quan khác

1. Mọi hoạt động phối hợp bảo đảm theo đúng quy định của Ngành và các quy định khác của pháp luật.

2. Chủ động tổ chức các cuộc họp hoặc tham gia các cuộc họp liên ngành theo sự phân công của Lãnh đạo VKSND tối cao để trao đổi bàn bạc thống nhất những vấn đề vướng mắc và thống nhất những vấn đề cần hướng dẫn các ngành Công an, Viện kiểm sát, Tòa án khi có yêu cầu.

3. Cơ quan điều tra quan hệ với các Cơ quan hữu quan khác của bộ, ngành, tổ chức xã hội trong việc xây dựng pháp luật và các văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật.

 

Mục 2

QUAN HỆ CÔNG TÁC TRONG CƠ QUAN ĐIỀU TRA

Điều 51. Quan hệ giữa các lãnh đạo Cơ quan điều tra

1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra điều hành mọi hoạt động của Cơ quan điều tra.

2. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ theo chức trách được giao và theo sự ủy nhiệm, phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra, có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác với Thủ trưởng Cơ quan điều tra.

3. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì thực hiện ý kiến của Thủ trưởng Cơ quan điêu tra, nhưng Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có quyền báo cáo Phó Viện trưởng phụ trách khối xem xét cho ý kiến chỉ đạo.

Điều 52. Quan hệ giữa lãnh đạo Cơ quan điều tra với lãnh đạo phòng

1. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phụ trách lĩnh vực và phòng, định kỳ hoặc đột xuất họp với lãnh đạo các phòng hoặc làm việc với lãnh đạo từng phòng, để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ công tác của phòng và của Cơ quan điều tra.

2. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo kịp thời với lãnh đạo Cơ quan điều tra về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy định tại Điều 15 của Quy chế này và những vấn đề kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu của lãnh đạo Viện, của Cơ quan điều tra.

3. Trong công tác tham mưu, đề xuất hoặc giải quyết công việc có ý kiến khác nhau giữa công chức với lãnh đạo phòng thì báo cáo lãnh đạo Cơ quan điều tra; giữa lãnh đạo phòng với Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra xem xét, quyết định.

Điều 53. Quan hệ giữa các Trưởng phòng trong Cơ quan điều tra

1. Lãnh đạo phòng khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng khác phải trao đổi ý kiến với lãnh đạo phòng đó. Lãnh đạo phòng được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của phòng chủ trì.

2. Theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra, lãnh đạo các phòng có trách nhiệm chủ động phối hợp thực hiện các chương trình công tác của Cơ quan điều tra. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị mà có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền giải quyết của phòng hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì lãnh đạo phòng chủ trì báo cáo, đề xuất lãnh đạo Cơ quan điều tra xem xét, quyết định.

Điều 54. Quan hệ giữa Lãnh đạo Cơ quan điều tra với tổ chức Đảng, công đoàn của Cơ quan điều tra

1. Đầu tháng Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền làm việc với đại diện Cấp ủy và Chủ tịch công đoàn của Cơ quan điều tra để thông báo những chủ trương công tác của Cơ quan điều tra, biện pháp giải quyết những kiến nghị của Đảng viên, đoàn viên công đoàn và ý kiến đóng góp của các tổ chức đoàn thể về hoạt động của Cơ quan điều tra.

2. Bí thư Đảng bộ cơ sở Cơ quan điều tra, Chủ tịch Công đoàn được mời tham dự các cuộc họp do Lãnh đạo Cơ quan điều tra chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của Đảng viên, Công đoàn viên.

3. Thủ trưởng Cơ quan điều tra tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Cơ quan điều tra được Lãnh đạo Viện giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nhiệm vụ và lợi ích hợp pháp của Đảng viên, Công đoàn viên.

 

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 55. Khen thưởng và kỷ luật

1. Công chức chấp hành tốt các quy định của Quy chế này sẽ được khen thưởng theo chính sách, chế độ; nếu làm trái hoặc không chấp hành sẽ bị xử lý kỷ luật tùy theo tính chất, mức độ của vi phạm và quy định của pháp luật.

2. Các đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc phối hợp với Cơ quan điều tra trong công tác tiếp nhận, cung cấp thông tin, tố giác, tin báo về tội phạm thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra thì được khen thưởng theo chính sách, chế độ.

Điều 56 . Hiệu lực thi hành

Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế các quy định trước đây về tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra trái với quy định trong Quy chế này.

Điều 57. Trách nhiệm thi hành

Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương và Viện trưởng VKSND cấp dưới chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

 Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế này do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định./.

 

 

VIỆN TRƯỞNG

 

(Đã ký)

 

Nguyễn Hòa Bình